Bản án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản số 643/2023/HS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TẠI THÀNH PH H CHÍ MINH

BẢN ÁN 643/2023/HS-PT NGÀY 05/09/2023 VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Trong các ngày 25 tháng 8 và 05 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố H, xét xử công khai vụ án hình sự phúc tham thụ lý số 437/2023/TLPT-HS ngày 19 tháng 6 năm 2023. Do có kháng cáo của bị cáo Đỗ Thị Ngọc T, đối với Bản án hình sự sơ thẩm số 37/2023/HS-ST ngày 28/4/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Đ.

Bị cáo kháng cáo:

Đỗ Thị Ngọc T, sinh năm 1999 tại Đ; Nơi đăng ký thường trú: Tổ C, khu C, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đ; Nghề nghiệp: Không. Trình độ học vấn: 12/12. Dân tộc: Kinh; Giói tính: Nữ; Tôn giáo: Không. Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Đỗ Văn S, sinh năm 1973 và con bà Là Thị Tl, sinh năm 1973. Gia đình có 02 chị em, bị cáo là con đầu trong gia đình. Có chồng Phạm Cao T2, sinh năm 1992. Có 01 con sinh năm 2022; Tiền án, tiền sự: Không. Bị cáo đang tại ngoại (Có mặt).

Người bào chữa cho bị cáo: Ông Vũ Duy N là Luật sư của Công ty L8 thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đ (Có mặt).

Người bị hại có kháng cáo: Bà Phạm Thị Mỹ T3, sinh năm 1987; Địa chỉ: Tổ B, khu F, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đ; Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Bửu T4, sinh năm 1963; Trú tại: Ấp T, xã P, huyện T, tỉnh Đ (Có mặt).

Người có quyền, nghĩa vụ liên quan:

1/ Anh Phạm Cao T2, sinh năm 1992; Thường trú: Tổ C, khu C, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đ.

2/ Anh Trần Quang Đ, sinh năm 1993; Thường trú: Ấp N, xã P, huyện T, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Công ty T29 (Việt Nam), địa chỉ tại I, P, phường B, Quận A, Thành phố H, do bà Vũ Phan Diễm C làm đại diện ký Hợp đồng thỏa thuận hợp tác kinh doanh số: 484/2021/TTHT/MAFC-TUANMINH ngày 08/3/2021 với vợ chồng bà Phạm Thị Mỹ T3, sinh năm 1987, ngụ tại tổ B, khu phố F, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đ trong việc Công ty T29 sẽ cho khách hàng vay tiền để mua điện thoại của cửa hàng bà T3, sau đó công ty sẽ thay mặt khách hàng thanh toán tiền mua điện thoại cho cửa hàng T30.

Đỗ Thị Ngọc T là nhân viên Công ty T29 (Việt Nam), tháng 3/2021 được Công ty T29 giao công việc là Cộng tác viên tư vấn tín dụng trả góp tại huyện T, tỉnh Đ, T được giao hỗ trợ bán hàng tại cửa hàng “T”, nhiệm vụ của T là tư vấn cho khách hàng vay tín dụng của công ty để mua điện thoại của cửa hàng Tuấn M.

Trong thời gian khoảng tháng 7/2021, Lợi dụng thời gian dịch bệnh Covid19, người dân không được đi ra ngoài nên nhu cầu sử dụng phương tiện điện thoại nhiều, việc mua bán điện thoại được thực hiện qua online nên T đã làm giả hồ sơ khách hàng bằng cách T tải các hợp đồng vay tín dụng trước đây được công ty duyệt hồ sơ về chỉnh sửa lại tên người vay, ngày, tháng làm hợp đồng, điện thoại khách hàng cần mua, giá tiền, đặc điểm, chủng loại, số tiền khách hàng trả trước, số tiền nợ lại để Công ty T29 giải ngân.

Sau đó, T chụp lại màn hình, gửi qua Zalo cho anh Lê Tuấn M1, đông thời T còn tạo ra tài khoản Zalo khác là Ngân Mira để giả danh là kế toán của công ty N11 cho anh Lê Tuấn M1 nói dối là các hồ sơ vay tiền đã chuyển về công ty và đã được duyệt, đang chờ giải ngân để cho vợ chồng anh M1 tin tưởng, rồi T đến cửa hàng Tuấn M1 lấy điện thoại đem đi bán lấy tiền tiêu xài.

Với thủ đoạn như trên, từ ngày 27/7/2021 đến ngày 01/9/2021, T đã làm giả 86 hợp đồng để chiếm đoạt 89 điện thoại hiệu Iphone các loại của cửa hàng “Tuấn M1”, Cụ thể như sau:

1. Ngày 27/7/2021, trên APP Đỗ Thị Ngọc T làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210515_CO178650, tên khách hàng Nguyễn Thị Kim D, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 24.990.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000 đồng, trả trước 2.500.000 đồng, nợ lại 18.000.000đồng.

2. Ngày 27/7/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFCJ210505 C0160062, tên khách hàng Huỳnh Vũ Anh T5, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 19.500.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000đồng, trả trước 2.500.000đồng, nợ lại 16.500.000đồng.

3. Ngày 28/7/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210725_C0285424, tên khách hàng Nguyễn Vũ Quốc H, tên sản phẩm S4, số tiền 21.990.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000 đồng, trả trước 3.000.000đồng, nợ lại 16.000.000đồng.

4. Ngày 28/7/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC 210425 C0142815, tên khách hàng Lê Công Q, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 20.300.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu đen, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000đồng, trả trước 2.500.000đồng, nợ lại 16.500.000đồng.

5. Ngày 28/7/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210424_C0141867, tên khách hàng Trần Thị Thu T6, tên sản phẩm Iphone 12 pro max, số tiền 33.400.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 128 GB, năm sản xuất 2020, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 28.500.000đồng, trả trước 10.000.000đồng, nợ lại 18.500.000đồng.

6. Ngày 28/7/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210522_C0191213, tên khách hàng Nguyễn Ngọc T7, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 23.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu trắng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000đồng, trả trước 2.500.000đồng, nợ lại 16.500.000đồng.

7. Ngày 29/7/2021, trên APP Tr làm thông tin mà hợp đồng MAFC_210618_C0239141, tên khách hàng Đinh Tiên L, tên sản phẩm Iphone 11 pro max 64 GB, số tiền 23.200.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000đồng, trả trước 2.000.000đồng, nợ lại 17.000.000đồng.

8. Ngày 30/7/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210730_C0288646, tên khách hàng Lữ Tấn Đ1, tên sản phẩm Iphone XS max, số tiền 13.500.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone XS max 64 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 13.500.000đồng, trả trước 4.000.000đồng, nợ lại 9.500.000đồng.

9. Ngày 30/7/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210530_C0204832, tên khách hàng Nguyễn Cao D1, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 21.900.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000đồng, trả trước 3.000.000đồng, nợ lại 17.500.000đồng.

10. Ngày 01/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210617_C0237190, tên khách hàng Nguyễn Duy L1, tên sản phẩm Iphone 12 pro max 128 GB, số tiền 29.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 128 GB, năm sản xuất 2020, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 24.500.000đồng, trả trước 5.500.000đồng, nợ lại 19.000.000 đồng.

11. Ngày 01/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210623_C0247346, tên khách hàng Nguyễn Thị Ngọc B, tên sản phẩm Iphone 11 pro max 64GB, số tiền 21.900.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000đồng, trả trước 2.500.000đồng, nợ lại 16.500.000đồng.

12. Ngày 01/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210610_00224360, tên khách hàng Phan Trung Ql, tên sản phẩm Iphone 11 pro max 64 GB, số tiền 24.700.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 19.000.000đồng.

13. Ngày 04/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210520_C0188147, tên khách hàng Nguyễn Văn p, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 25.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.500.000đồng, trả trước 2.500.000đồng, nợ lại 17.000.000đồng.

14. Ngày 04/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210510_C0170703, tên khách hàng Nguyễn Đình T8, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 22.300.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu trắng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000đồng, trả trước 2.000.000đồng, nợ lại 17.000.000đồng.

15. Ngày 06/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_0436855, tên khách hàng Đinh Phạm Phương T9, tên sản phẩm Iphone 11 pro max 64 GB, số tiền 19.999.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu trắng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000đồng, trả trước 2.000.000đồng, nợ lại 17.000.000đồng.

16. Ngày 06/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210522_C0191213, tên khách hàng Nguyễn Ngọc T7, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 23.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000đồng, trả trước 4.000.000đồng, nợ lại 16.500.000 đồng.

17. Ngày 08/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210505_C0159744, tên khách hàng Lương Thị Hồng N1, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 23.100.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000đồng, trả trước 3.000.000đồng, nợ lại 16.000.000đồng.

18. Ngày 09/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210617_C0236409, tên khách hàng Trần Hồng Pl, tên sản phẩm Iphone 12 pro max 128 GB, số tiền 29.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000đồng, trả trước 2.500.000đồng, nợ lại 18.000.000đồng.

19. Ngày 10/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210606_C0216364, tên khách hàng Huỳnh Tấn H1, tên sản phẩm Iphone 11 pro max 256 GB, số tiền 26.500.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lẩy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000đồng, trả trước 1.500.000đồng, nợ lại 19.000.000đồng.

20. Ngày 10/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_0417055, tên khách hàng Trần Tiến Đ2, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 19.900.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.000.000đồng, trả trước 3.000.000đồng, nợ lại 16.000.000đồng.

21. Ngày 10/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210609_C0222525, tên khách hàng Phạm Thị Trúc T10, tên sản phẩm Iphone 12 pro max, số tiền 29.999.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 128 GB, năm sản xuất 2020, màu vàng, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 27.800.000đồng, trả trước 10.000.000 đồng, nợ lại 17.800.000 đồng.

22. Ngày 10/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210614_C0232743, tên khách hàng Trần Thị Ngọc H2, tên sản phẩm Iphone 12 pro max 128G, số tiền 29.999.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 128 GB, năm sản xuất 2020, màu xanh, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 27.500.000 đồng, trả trước 10.000.000 đồng, nợ lại 17.500.000 đồng.

23. Ngày 11/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210605_C0214748, tên khách hàng Cao Minh T11, tên sản phẩm Iphone 12 pro max, số tiền 29.999.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 512 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 18.500.000 đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 18.500.000 đồng.

24. Ngày 11/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210725_C0285594, tên khách hàng Nguyễn Thị T12, tên sản phẩm Iphone 11, số tiền 20.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 64GB, năm sản xuất 2019, màu tím, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 14.300.000 đồng, trả trước 3.300.000 đồng, nợ lại 11.000.000 đồng.

25. Ngày 12/08/2021, trên APP Tr làm thông tin MAFC_210621_C0243480, tên khách hàng Nguyễn Thị T13, Iphone 11 pro max, số tiền 24.500.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, 99%. Giá thực tế 20.500.000 đồng, trả trước 3.500.000 đồng, nợ lại 17.000.000 đồng.

26. Ngày 12/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210618_C0238069, tên khách hàng Nguyễn Lê Anh D2, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 23.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro 512 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 18.500.000 đồng, trả trước 2.500.000 đồng, nợ lại 16.000.000 đồng.

27. Ngày 12/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210620_C0242364, tên khách hàng Hoàng Vương Nhật T14, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 22.500.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000 đồng, trả trước 2.500.000 đồng, nợ lại 18.000.000 đồng.

28. Ngày 12/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210622_C0245452, tên khách hàng Lê Duy H3, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 24.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro 512 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 18.500.000 đồng, trả trước 500.000 đồng, nợ lại 18.000.000 đồng.

29. Ngày 13/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210507_C0163318, tên khách hàng Nguyễn Hà Vĩnh D3, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 24.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000đồng, trả trước 2.000.000đồng, nợ lại 18.500.000đồng.

30. Ngày 13/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210606_C0216462, tên khách hàng Phạm Công T15, tên sản phẩm Iphone 12 pro, số tiền 27.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro 128 GB, năm sản xuất 2020, màu trắng. Tuy nhiên sau đó T có trao đổi lại với anh Ml để lấy loại điện thoại Iphone 12 pro max 128 GB, năm sản xuất 2020, màu trắng, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 27.000.000 đồng, trả trước 10.000.000 đồng, nợ lại 17.000.000 đồng.

31. Ngày 14/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210620_C0241695, tên khách hàng Huỳnh Đức Vinh T16, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 25.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000đồng, trả trước 1.500.000đồng, nợ lại 19.000.000đồng.

32. Ngày 15/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210505_C0160031, tên khách hàng Lê Minh K, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 23.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000đồng, trả trước 2.500.000đồng, nợ lại 18.000.000đồng.

33. Ngày 16/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC 210505 C0160453, tên khách hàng Lê Trần Q2, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 20.600.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro 512 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 18.500.000đồng, trả trước 1.500.000đồng, nợ lại 17.000.000đồng.

34. Ngày 17/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210616_C0236096, tên khách hàng Lê Thị Mộng L2, tên sản phẩm Iphone 12 pro max 128 GB, số tiền 29.990.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 128 GB, năm sản xuất 2020, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 27.800.000 đồng, trả trước 10.000.000 đồng, nợ lại 17.800.000 đồng.

35. Ngày 17/08/2 021, trên APP T làm thông, tin mã hợp đồng MAFC_210516_C0181803, tên khách hàng Trương Văn Sl, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 22.800.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000đồng, trả trước 3.500.000đồng, nợ lại 17.000.000đồng.

36. Ngày 17/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210603_C0211435, tên khách hàng Bùi Thị N2, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 24.500.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 512 GB, năm sản xuất 2019, màu đen, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 21.000.000 đồng, trả trước 2.000.000 đồng, nợ lại 19.000.000 đồng.

37. Ngày 17/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210610_C0222845, tên khách hàng Huỳnh Đức Q3, tên sản phẩm Iphone 12 pro max, số tiền 29.990.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 128 GB, năm sản xuất 2020, màu trắng, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 28.000.000 đồng, trả trước 10.000.000 đồng, nợ lại 18.000.000 đồng.

38. Ngày 19/8/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210713_C0275248, tên khách hàng Dương Minh N3 tên sản phẩm S4 S21 Ultra 5GB số tiền 26.990.000đồng, rồi nhắn tin cho M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000 đồng, trả trước 2.000.000 đồng, nợ lại 18.500.000 đồng.

39. Ngày 19/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210719_C0281432, tên khách hàng Đặng Thị Thanh T17, tên sản phẩm S4 S21 Plus 5GB, số tiền 23.990.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 64GB, năm sản xuất 2019, màu đỏ, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 14.300.000 đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 14.300.000 đồng.

40. Ngày 19/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210614_C0231319, tên khách hàng Phạm Thanh H4, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 24.000.000 đồng, rồi gọi zalo cho anh M1 trước khi gửi hình ảnh hợp đồng vay tín dụng để lấy điện thoại Iphone 11 64GB, năm sản xuất 2019, màu tím, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 14.300.000 đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 14.300.000 đồng.

41. Ngày 19/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210616_C023 5710, tên khách hàng Lê Thị Mỹ T18, tên sản phẩm Iphone 12 pro max, số tiền 28.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 128GB, năm sản xuất 2020, màu xanh, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 28.000.000 đồng, trả trước 8.000.000 đồng, nợ lại 20.000.000 đồng.

42. Ngày 19/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210613_C0229108, tên khách hàng Nguyễn Thị Thanh T19, tên sản phẩm Iphone 12 pro max, số tiền 29.990.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 128GB, năm sản xuất 2020, màu vàng, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 28.000.000 đồng, trả trước 8.000.000 đồng, nợ lại 20.000.000 đồng.

43. Ngày 20/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210606_C0216527, tên khách hàng Trần Thị Ngọc D4, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 23.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 512 GB, năm sản xuất 2019, màu đen, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 21.000.000đồng, trả trước 3.000.000đồng, nợ lại 18.000.000đồng.

44. Ngày 20/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC210616-C0235174, tên khách hàng Nguyễn Minh H5, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 22.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000đồng, trả trước 3.000.000đồng, nợ lại 17.500.000đồng.

45. Ngày 20/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210419_C0133758, tên khách hàng Huỳnh Thị Mỹ H6, tên sản phẩm Iphone 2 pro max, số tiền 32.900.000 đồng. Tên sản phẩm sai là do A cập nhập sai ở hồ sơ có thật trước đó và T sửa lại, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 256 GB, năm sản xuất 2020, màu vàng, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 28.000.000 đồng, trả trước 9.000.000 đồng, nợ lại 19.000.000 đồng.

46. Ngày 21/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210503_C0156218, tên khách hàng Nguyễn Hoàng Yến N4, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 23.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng mấy 99%. Giá thực tế 19.500.000đồng, trả trước 1.500.000đồng, nợ lại 18.000.000đồng.

47. Ngày 21/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210720_C0281937, tên khách hàng Phạm Thị Lan Nhật P2, tên sản phẩm Samsung A, số tiền 9.290.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 8plus 64 GB, năm sản xuất 2017, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 8.500.000đồng, trả trước 1.500.000đồng, nợ lại 7.000.000đồng.

48. Ngày 21/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210420_C0134525, tên khách hàng Nguyễn Văn L3, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 25.990.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 512 GB, năm sản xuất 2019, màu đen, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 21.000.000đồng, trả trước 2.000.000đồng, nợ lại 19.000.000đồng.

49. Ngày 22/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210818_C0302796, tên khách hàng Lê Trọng T20, tên sản phẩm Iphone 11, số tiền 20.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 64 GB, năm sản xuất 2019, màu tím, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 14.300.000đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 14.300.000đồng.

50. Ngày 23/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210417_C0130198, tên khách hàng Trần Thanh P3, tên sản phẩm Iphone 12 pro max, số tiền 28.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 128 GB, năm sản xuất 2020, màu xanh, tình trạng máy 10100%. Giá thực tế 28.000.000 đồng, trả trước 9.000.000 đồng, nợ lại 19.000.000đồng.

51. Ngày 23/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210505_C0159628, tên khách hàng Phùng Quang H7, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 22.000.000đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 19.500.000đồng, trả trước 2.000.000đồng, nợ lại 17.500.000đồng.

52. Ngày 23/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_0436978, tên khách hàng Lê Minh L4, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 18.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy 02 điện thoại Iphone 8plus 256 GB, năm sản xuất 2017, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 18.000.000 đồng, trả trước 3.000.000 đồng, nợ lại 15.000.000 đồng.

53. Ngày 24/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210701_C0257492, tên khách hàng Trương Hoàng Châu T21, tên sản phẩm S4, số tiền 15.500.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 14.500.000 đồng, trả trước 1.500.000 đồng, nợ lại 13.000.000 đồng.

54. Ngày 24/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210528_C0202828, tên khách hàng Bùi Tấn H8, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 19.300.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu trắng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000 đồng, trả trước 2.500.000 đồng, nợ lại 18.000.000 đồng.

55. Ngày 24/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210515_C0178393, tên khách hàng Phạm Văn H9, tên sản phẩm Iphone 11, số tiền 14.500.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone Xsmax 256 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 13.300.000 đồng, trả trước 1.300.000 đồng, nợ lại 12.000.000 đồng.

56. Ngày 25/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210630_C0256618, tên khách hàng Lê Thị Kim L5, tên sản phẩm S4 10 L, số tiền 13.800.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone Xsmax 256 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 13.500.000 đồng, trả trước 1.500.000 đồng, nợ lại 12.000.000 đồng.

57. Ngày 25/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210626_C0251380, tên khách hàng Phùng Thị Bích H10, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 27.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 512 GB, năm sản xuất 2018, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 21.000.000đồng, trả trước 1.500.000đồng, nợ lại 19.500.000đồng.

58. Ngày 25/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210526_C0198555, tên khách hàng Nguyễn Quốc T22, tên sản phẩm Iphone 11, số tiền 16.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 14.500.000 đồng, trả trước 1.000.000 đồng, nợ lại 13.500.000 đồng.

59. Ngày 25/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210629_C0256022, tên khách hàng Nguyễn Thị M2, tên sản phẩm S4, số tiền 13.900.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone Xsmax 256 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 13.500.000 đồng, trả trước 1.000.000 đồng, nợ lại 12.500.000 đồng.

60. Ngày 26/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210528_C0202916, tên khách hàng Phùng Khắc H11, tên sản phẩm Iphone 11 pro, số tiền 17.300.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro 512 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 18.500.000 đồng, trả trước 3.500.000 đồng, nợ lại 15.000.000 đồng.

61. Ngày 26/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210516_C0181963, tên khách hàng Phạm Văn S2, tên sản phẩm Iphone 11 pro, số tiền 19.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 18.000.000 đồng, trả trước 1.500.000 đồng, nợ lại 16.500.000 đồng.

62. Ngày 26/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210715_C0276845, tên khách hàng Nguyễn Trọng N5, tên sản phẩm Oppo reno 5, số tiền 18.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 14.500.000 đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 14.500.000 đồng.

63. Ngày 26/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210523_C0193496, tên khách hàng Nguyễn Thị Thu N6, tên sản phẩm Iphone, số tiền 17.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone Xsmax 256 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 13.500.000 đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 13.500.000 đồng.

64. Ngày 27/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210721_C0282866, tên khách hàng Trịnh Thiên H12, tên sản phẩm Xiaomi Note 10S đen, số tiền 15.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone Xs 256 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 12.500.000 đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 12.500.000 đồng.

65. Ngày 27/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210721_C0282733, tên khách hàng Ngô Hữu T23, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 24.490.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000 đồng, trả trước 1.500.000 đồng, nợ lại 19.000.000 đồng.

66. Ngày 27/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210720_C0282222, tên khách hàng Trần Thị T24, tên sản phẩm Oppo 94 đen, số tiền 17.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone Xsmax 256 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 13.500.000 đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 13.500.000 đồng.

67. Ngày 27/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210723_C0284026, tên khách hàng Thạch Minh H13, tên sản phẩm Samsung A52 xanh, số tiền 9.200.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 8plus 256 GB, năm sản xuất 2017, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 8.500.000 đồng, trả trước 500.000 đồng, nợ lại 8.000.000 đồng.

68. Ngày 27/08/2021, trên APP T24 làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210720_C0281937, tên khách hàng Phạm Thị Lan Nhật P2, tên sản phẩm Samsung A52 xanh, số tiền 18.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 14.500.000 đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 14.500.000 đồng.

69. Ngày 28/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210702_C0258777, tên khách hàng Võ Cao N7, tên sản phẩm Oppo A54, số tiền 17.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 64 GB, năm sản xuất 2019, màu vàng, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 14.300.000 đồng, trả trước 1.300.000 đồng, nợ lại 13.000.000 đồng.

70. Ngày 28/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210707_C0266221, tên khách hàng Nguyễn Thanh X, tên sản phẩm Iphone 12 pro max, số tiền 30.900.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro max 128 GB, năm sản xuất 2020, màu xanh, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 28.000.000 đồng, trả trước 9.000.000 đồng, nợ lại 19.000.000 đồng.

71. Ngày 29/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210705_C0263593, tên khách hàng Phùng Thị T25, tên sản phẩm Oppo A54, số tiền 17.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone Xs 13 max 512 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 14.000.000 đồng, trả trước 1.500.000 đồng, nợ lại 12.500.000 đồng.

72. Ngày 29/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210711_C0271574, tên khách hàng Phan Thị Thùy D5, tên sản phẩm Iphone 7plus, số tiền 25.000.000 đồng. Giá trên là do A cập nhập sai và T24 không sửa lại được, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 512 GB, năm sản xuất 2019, màu đen, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 21.500.000 đồng, trả trước 3.500.000 đồng, nợ lại 18.000.000 đồng.

73. Ngày 29/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210704_C0261821, tên khách hàng Trần Kim S3, tên sản phẩm Xiaomi N8 10 số tiền 23.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000 đồng, trả trước 1.000.000 đồng, nợ lại 19.500.000 đồng.

74. Ngày 29/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210721_C0282866, tên khách hàng Trịnh Thiên H12, tên sản phẩm y Xiaomi Note S10 đen, số tiền 18.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 64 GB, năm sản xuất 2019, màu đỏ, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 13.500.000 đồng, trả trước 0 đồng, nợ lại 13.500.000 đồng.

75. Ngày 29/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210720_C0281916, tên khách hàng Nguyễn Xà R, tên sản phẩm Oppo A74 số tiền 16.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone Xsmax 64 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 12.500.000 đồng, trả trước 500.000 đồng, nợ lại 12.000.000 đồng.

76. Ngày 30/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC 0447556, tên khách hàng Lương Quốc H14, tên sản phẩm Iphone 12 pro, số tiền 30.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 12 pro 256 GB, năm sản xuất 2020, màu vàng, tình trạng máy 100%. Giá thực tế 28.200.000 đồng, trả trước 9.200.000 đồng, nợ lại 19.000.000 đồng.

77. Ngày 30/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_0438893, tên khách hàng Phạm Văn Đ3, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 23.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000 đồng, trả trước 3.000.000 đồng, nợ lại 17.500.000 đồng.

78. Ngày 30/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210701_C0257586, tên khách hàng Nông Thị K1, tên sản phẩm S4 S9+, số tiền 20.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng 99%. Giá thực tế 18.000.000 đồng, trả trước 1.000.000 đồng, nợ 17.000.000đồng.

79. Ngày 30/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_0438363, tên khách hàng Thị Hồng T26, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 25.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 64 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 18.000.000 đồng, trả trước 2.000.000 đồng, nợ lại 16.000.000 đồng.

80. Ngày 31/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_0447441, tên khách hàng Nguyễn Văn L6, tên sản phẩm Iphone 11 pro, số tiền 18.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy 01 điện thoại Iphone 7plus 256 GB, 01 điện thoại Iphone 8plus 256 GB, năm sản xuất 2016, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 16.000.000 đồng, trả trước 1.000.000 đồng, nợ lại 15.000. 000 đồng.

81. Ngày 31/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210725_C0285428, tên khách hàng Rah Lan T27, tên sản phẩm S4, số tiền 15.000. 000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone Xsmax 64 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 12.500.000 đồng, trả trước 1.500.000 đồng, nợ lại 11.000.000 đồng.

82. Ngày 31/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_0447441, tên khách hàng Nguyễn Vãn L7, tên sản phẩm Iphone 11 pro max, số tiền 23.500.000 đồng. T24 làm lại tên khách hàng Nguyễn Văn L6 nhưng anh M1 không phát hiện ra nên nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000 đồng, trả trước 2.500.000 đồng, nợ lại 18.000.000đồng.

83. Ngày 31/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_0438298, tên khách hàng Phạm Thảo N9, tên sản phẩm Iphone 8plus, số tiền 9.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 8plus 256 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 8.500.000 đồng, trả trước 1.500.000 đồng, nợ lại 7.000.000 đồng.

84. Ngày 31/08/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_0438356, tên khách hàng Huỳnh Thị Thu H15, tên sản phẩm Iphone 11 pro max 256 GB, số tiền 25.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 11 pro max 256 GB, năm sản xuất 2019, màu xanh, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 20.500.000 đồng, trả trước 4.000.000 đồng, nợ lại 16.500.000 đồng.

85. Ngày 01/09/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_210715_C0276573, tên khách hàng Nguyễn Hoàng T28, tên sản phẩm Oppo A92, số tiền 19.000.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy 02 điện thoại Iphone 8plus 256 GB, năm sản xuất 2018, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 17.000.000 đồng, trả trước 2.000.000 đồng, nợ lại 15.000.000đồng.

86. Ngày 01/09/2021, trên APP Tr làm thông tin mã hợp đồng MAFC_0447106, tên khách hàng Nguyễn Thị Kiều N10, tên sản phẩm Iphone 8, số tiền 8.500.000 đồng, rồi nhắn tin cho anh M1 lấy điện thoại Iphone 8 64 GB, năm sản xuất 2017, màu vàng, tình trạng máy 99%. Giá thực tế 5.500.000 đồng, trả trước 500.000 đồng, nợ lại 5.000.000 đồng.

Sau khi chiếm đoạt số điện thoại trên T24 đem bán cho cửa hàng điện thoại “Dương Tr”, tại số A, ấp N, xã P, huyện T, Đ, do Trần Quang Đ, sinh năm 1993, Hộ khẩu thường trú: ấp N, xã P, huyện T, tỉnh Đ làm chủ, cụ thể T24 bán điện thoại iphone XSMax từ 8.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng/01 máy, điện thoại iphone XI từ 9.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng/01 máy, điện thoại iphone XI Promax từ 12.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng/01 máy, điện thoại iphone 8 plus từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng/01 máy.

Tổng số tiền bán được thì T24 không nhớ cụ thể và đã sử dụng đê trả tiền trước (cọc) cho 89 điện thoại là 250.600.000đồng, trả tiền cho số điện thoại di động đã đưa cho khách hàng trước đó nhưng không được Công ty T29 chấp thuận cấp tín dụng khoảng 160.000.000đồng, số tiền còn lại thì T24 tiêu xài cá nhân hết.

Ngày 30/10/2021, vợ chồng chị Phạm Thị Mỹ T3 đã làm đơn tố cáo Đỗ Thị Ngọc T đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đ để điều tra, xử lý, ngày 06/7/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đ đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với Đỗ Thị Ngọc T để xử lý theo quy định của pháp luật.

Tại bản Kết luận định giả tài sản số 1959/STC-HĐĐGTSTTHS ngày 13/4/2022 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh Đ, kết luận: Tổng giá trị tài sản 89 điện thoại di động Iphone các loại (danh mục chi tiết kèm theo) là 1.624.900.000đồng.

Tại Cáo trạng số 5525/CT-VKS-P2 ngày 15/12/2022, của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đ, có nội dung: Truy tố Đỗ Thị Ngọc T về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo điểm a khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tại Bản án hình sự sơ thm số 37/2023/HS-ST ngày 28/4/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh đồng Nai, đã tuyên xử:

1/ Áp dụng điểm a khoản 4 Điều 174, điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51, điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Tuyên bố bị cáo Đỗ Thị Ngọc T phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Xử phạt bị cáo Đỗ Thị Ngọc T 14 (mười bốn) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày thi hành án.

2/ Về bồi thường dân sự: Áp dụng Điều 47, Điều 48 Bộ luật Hình sự, các Điều 584, 585, 589 Bộ luật Dân sự. Buộc bị cáo Đỗ Thị Ngọc T phải có trách nhiệm tiếp tục bồi thường cho anh Lê Tuấn M1, chị Phạm Thị Mỹ T3 số tiền 1.374.300.000đồng.

Hội đồng xét xử Kiến nghị Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại thành phố H, Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố H xem xét lại vụ án theo thẩm quyền, tránh bỏ lọt tội phạm đối với Trần Quang Đ và Phạm Cao T2 với vai trò đồng phạm giúp sức cho bị cáo Đỗ Thị Ngọc T trong việc chiếm đoạt 89 chiếc điện thoại của cửa hàng T30 có giá trị 1.624.900.000 đồng.

Kiến nghị xem xét trách nhiệm hình sự của ông Trần Quang Đ về tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự.

Ngoài ra, án sơ thẩm còn giải quyết các vấn đề liên quan đến tang vật, án phí và quyền kháng cáo theo luật định.

Ngày 08/5/2023, bị cáo Đỗ Thị Ngọc T làm đơn kháng cáo, nêu lý do: Xin được xem xét lại mức án sơ thẩm, hoàn cảnh gia đình khó khăn, đã ăn năn hối hận, xin giảm nhẹ mức án.

Ngày 08/5/2023, bà Phạm Thị Mỹ T3 làm đơn kháng cáo, nêu lý do: Án sơ thẩm không đưa Công ty T29 (Việt Nam) vào bồi thường cho bà và bỏ lọt tội phạm đối với ông T2 và ông Đ, xin được xem xét lại để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho bà.

Tại phiên tòa phúc thm:

Bị cáo và Luật sư bào chữa cho bị cáo cho rằng, mức án sơ thẩm quá cao, hoàn cảnh gia đình khó khăn, có con còn nhỏ nên xin được xem xét chiếu cố giảm nhẹ mức án cho bị cáo.

Phía người bị hại bà Phạm Thị Mỹ T3 có ủy quyền cho ông Đặng Bữu Trọng đại d theo ủy quyền cho rằng, Tòa án cấp sơ thẩm đã xử để lọt người, lọt tội đối với ông Trần Quang Đ và ông Phạm Cao T2, phía người bị hại đề nghị hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố H phát biểu quan điểm cho rằng, về thủ tục: quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung: Đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm, vì trong quá trình điều tra giải quyết vụ án, tất cả lời khai của bị cáo, lời khai của bị hại cũng như người có quyền, nghĩa vụ liên quan, hồ sơ thể hiện, chưa có tài liệu nào xác định ông T2, ông Đ biết được đây là tài sản do người phạm tội mà có.

Đối với bị cáo T, cấp sơ thẩm đã xét xử đúng người, đúng tội, đúng tính chất mức độ do bị cáo gây ra, bị cáo kháng cáo nhưng cũng không đưa ra được những chứng cứ gì mới chứng minh cho yêu cầu kháng cáo, nên đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Đối với yêu cầu xác định đồng phạm, thì quá trình giải quyết ở cấp sơ thẩm Viện kiểm sát đã xác định không có dấu hiệu tội phạm đối với ông T2, ông Đ là phù hợp, nên Viện kiểm sát đề nghị không chấp nhận kháng cáo của phía bị hại, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục kháng cáo: Đơn kháng cáo của bị cáo Đỗ Thị Ngọc T và kháng cáo của phía bị hại Phạm Thị Mỹ T3, làm trong hạn luật định, nên thủ tục kháng cáo hợp lệ.

[2] Về nội dung giải quyết yêu cầu kháng cáo:

[2.1] Xét đối với kháng cáo của bị cáo Đỗ Ngọc T:

Bị cáo là nhân viên tư vấn tín dụng trả góp cho Công ty T29. Được giao hỗ trợ cho cửa hàng điện thoại Tuấn M1, nhiệm vụ của bị cáo là tư vấn cho khách hàng vay tín dụng của công ty để mua điện thoại của cửa hàng Tuấn M1. Vì thiếu tiền tiêu xài nên trong khoản thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2021. Bị cáo đã làm giả 86 hợp đồng vay tín dụng tạo tài khoản Zalo giả danh kế toán Công ty T29 để nhắn tin cho M1, nói dối với anh M1 là các hồ sơ vay tiền đã chuyển về công ty và được duyệt đang chờ giải ngân, làm cho vợ chồng anh M1 tin tưởng giao điện thoại cho bị cáo.

Sau đó bị cáo mang số tiền điện thoại này đi bán lấy tiền tiêu xài, tổng cộng bị cáo đã chiếm đoạt 89 điện thoại di động hiệu Iphone các loại, trị giá số tiền 1.624.900.000đồng của vợ chồng chị T3 anh M1. Trong đó bị cáo đã sử dụng 250.600.000đồng để trả tiền cọc cho 89 điện thoại, số tiền cọc này bị cáo đưa cho vợ chồng anh M1 chị T3, bị cáo còn trả số tiền điện thoại đã đưa cho khách trước đó, nhưng không được công ty chấp nhận cấp tín dụng là khoản tiền 16.000.000 đồng, số tiền còn lại bị cáo sử dụng tiêu xài cá nhân.

Theo điểm a khoản 4 điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định: Người nào chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt từ 12 năm tù đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

Xét, hành vi phạm tội của bị cáo là đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác được pháp luật bảo vệ. Bị cáo nhận thức rõ đã làm giả các hợp đồng tín dụng, giả danh người khác, đưa ra các thông tin gian dối, đó là hành vi lừa đảo để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bị hại.

Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử bị cáo 14 năm tù, là đã có xem xét đến các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ như: Bị cáo phạm tội từ 2 lần trở lên, được quy định tại điểm g khoản 1 điều 52 của Bộ luật Hình sự. Bị cáo có những tình tiết giảm nhẹ như khai báo thành khẩn, ăn năn hối cải, có nhân thân tốt, chưa có tiền án tiền sự, hoàn cảnh gia đình khó khăn thuộc thành phần lao động, bị cáo đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, có nhiều người thân trong gia đình là người có công cách mạng, được tặng thưởng nhiều huân, huy chương kháng chiến, được pháp luật quy định tại điểm s khoản 1, khoản 2, Điều 51 Bộ luật Hình sự, là phù hợp.

Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo xin xem xét giảm án nhưng cũng không đưa ra được những tài liệu, chứng cứ gì mới để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo, do đó không có cơ sở chấp nhận.

[2.2] Xét đối với kháng cáo của phía người bị hại:

[2.2.1] Theo hợp đồng giữa Công ty T29 và Cửa hàng điện thoại Tuấn M1 quy định, khi bên bán giao dịch thành công cho khách hàng, thì phải cung cấp các biên nhận, biên bản bàn giao hàng hóa, phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng v.v.. cho khách và những thông tin đó phải chụp lại để giao cho Công ty T29, từ đó công ty mới tiến hành giải ngân. Nhưng cửa hàng Tuấn M1 không thực hiện đúng điều khoản giao kết trong hợp đồng, dẫn đến việc bị cáo T lợi dụng vào sai sót này để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bị hại nhiều lần. Nếu như thực hiện đúng theo hợp đồng thì Công ty T29 sẽ dễ dàng phát hiện ra hành vi lừa đảo ngay từ đầu, từ đó không phát sinh hậu quả. Tòa án sơ thẩm xác định lỗi là của riêng cá nhân bị cáo, không phải lỗi của Công ty T29 là phù hợp.

Theo quy định tại Bộ Luật Hình sự: Nếu cá nhân nào làm sai thì cá nhân đó phải chịu trách nhiệm chứ không phải tổ chức chịu hậu quả pháp lý thay cho cá nhân.

[2.2.2] Về việc xác định số lượng tang vật được thu hồi, tại Kết luận điều tra và tại Cáo trạng đều xác định số lượng tài sản bị cáo T chiếm đoạt là 89 điện thoại di động loại Iphone. Cơ quan điều tra đã áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để thu hồi 89 điện thoại nêu trên. Tuy nhiên không thu hồi được vì điện thoại không phải là tang vật có gắn định vị, cũng như không phải là những tài sản bắt buộc đăng ký sở hữu đối với Nhà nước, khi mua không sang tên đổi chủ từ đó việc thu hồi gặp rất nhiều khó khăn.

[2.3] Xét đối với yêu cầu xem xét trách nhiệm hình sự của ông Phạm Cao T2 và ông Trần Quang Đ:

Bị cáo T có khai đến nhận điện thoại tại cửa hàng T30 rồi giao qua cửa hàng D6. Ông T2 không có sự bàn bạc nào với bị cáo T nhằm giúp sức cho bị cáo T thực hiện tội phạm, nhiều lần mua lại điện thoại của bị cáo, giúp bị cáo đến nhận điện thoại tại cửa hàng T30 rồi giao qua cửa hàng D6. Ông T2 không biết số điện thoại này là do bị cáo phạm tội mà có, bị cáo T cũng thừa nhận đã thực hiện hành vi phạm tội một mình, không có sự hỗ trợ của cá nhân nào khác. Do đó Tại cấp sơ thẩm, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đã không có căn cứ để quy kết trách nhiệm đối với ông T2 là phù hợp.

Đối với ông Đ cũng không biết nguồn gốc số điện thoại mà bị cáo bán cho ông Đ là do chiếm đoạt của bị hại. Tại phiên tòa sơ thẩm bị cáo thay đổi lời khai, cho rằng ông Đ biết nguồn gốc số điện thoại trên do bị cáo phạm tội mà có. Tuy nhiên, bị cáo cũng không cung cấp được những tài liệu, chứng cứ hay sự kiện nào chứng minh ông Đ biết được sự việc nêu trên.

Tòa án cấp sơ thẩm cũng đã trả hồ sơ điều tra bổ sung nhiều lần để xem xét làm rõ trách nhiệm của ông T2, ông Đ. Tuy nhiên, Viện kiểm sát tỉnh Đ vẫn giữ nguyên quan điểm, vi không có tài liệu nào chứng minh ông T2, ông Đ có hành vi giúp sức bị cáo nhằm chiếm đoạt tài sản của bị hại.

Cấp phúc thẩm xét thấy, nếu có đầy đủ các tài liệu, chứng cứ xác định có dấu hiệu đồng phạm của ông T2, ông Đương thì Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền sẽ tiếp tục giải quyết để xử lý vụ việc theo quy định của pháp luật.

[3] Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật thi hành.

[4] Án phí hình sự phúc thẩm: Do không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị cáo nên bị cáo phải chịu theo luật định.

Bởi các lẽ trên, Căn cứ Điều 355 Bộ Luật tố tụng Hình sự.

QUYẾT ĐỊNH

Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị cáo Đỗ Thị Ngọc T và yêu cầu kháng cáo của bà Phạm Thị Mỹ T3. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Tuyên xử:

1/ Áp dụng điểm a khoản 4 Điều 174, điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51, điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Tuyên bố bị cáo Đỗ Thị Ngọc T phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Xử phạt bị cáo Đỗ Thị Ngọc T 14 (mười bốn) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày thi hành án.

2/ Về bồi thường dân sự: Áp dụng Điều 47, Điều 48 Bộ luật Hình sự, các Điều 584, 585, 589 Bộ luật Dân sự. Buộc bị cáo Đỗ Thị Ngọc T phải có trách nhiệm tiếp tục bồi thường cho anh Lê Tuấn M1, chị Phạm Thị Mỹ T3 số tiền 1.374.300.000đồng.

3/ Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật thi hành.

4/ Về án phí hình sự phúc thẩm: Bị cáo T phải nộp số tiền 200.000đồng án phí hình sự phúc thẩm.

5/ Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

33
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản số 643/2023/HS-PT

Số hiệu:643/2023/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 05/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về