Bản án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản số 40/2023/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH Đ

BẢN ÁN 40/2023/HS-ST NGÀY 04/08/2023 VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Trong Ngày  04 tháng 8 năm năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, mở phiên tòa xét xử trực tuyến công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ ý số: 25/2023/TLST-HS Ngày 17 tháng 5 năm 2023 đối với các bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ;

Tại điểm cầu trung tâm gồm có: Hội đồng xét xử sơ thẩm, Kiểm sát viên và Thư ký phiên tòa.

Tại điểm cầu thành phần nhà tạm giữ Công an huyện C gồm có bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ và Công an hỗ trợ tư pháp:

1. Họ và tên: Phạm N Tr sinh Ngày  07/4/2001, tại tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: số 78A, khóm Tân Thạnh, phường Tân Hội, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long; Nghề nghiệp: không có; Trình độ học vấn: 12/12; Quốc tịch: Việt Nam; ; Giới tính: Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Con ông: Phạm Văn Hùng E, sinh năm 1972 và bà: Trần Thị L, sinh năm 1976; Vợ, con: chưa có; Tiền án, tiền sự: chưa có; Tạm giữ Ngày 23/11/2022, chuyển tạm giam Ngày 02/12/2022. Bị can hiện đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện C.

2. Họ và tên: Lê Minh Kh sinh Ngày 12/10/2001, tại tỉnh Đ;

Nơi cư trú: ấp khóm Phú Mỹ Thành, thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện C, tỉnh Đ; Nghề nghiệp: không có; Tr nh độ học vấn: 08/12; Quốc tịch: Việt Nam; Giới tính: Nam;

Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Con ông: Lê Minh Triết, sinh năm 1980 và bà: Nguyễn Thị Thùy Tr, sinh năm 1981; Vợ, con: chưa có; Tiền án, tiền sự: chưa có; Tạm giữ Ngày 20/11/2022, chuyển tạm giam Ngày 29/11/2022; Bị can hiện đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện C.

3. Họ và tên: Phạm Hoàng Đ sinh Ngày 18/7/2001, tại tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: số 23C, khóm Tân Thạnh, phường Tân Hội, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long; Nghề nghiệp: không có; Tr nh độ học vấn: 10/12; Quốc tịch: Việt Nam; Giới tính: Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Con ông: Phạm Lê T, sinh năm 1974 và bà: Nguyễn Thị Ph, sinh năm 1973; Vợ, con: chưa có. Tiền án, tiền sự: chưa có; Tạm giữ Ngày 20/11/2022, chuyển tạm giam Ngày 29/11/2022. Bị cáo hiện đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện C.

Người bị hại: 1/ Anh Hoàng Anh H sinh năm 2000; Cư trú: ấp Tân Lập, xã Tân Nhuận Đông, huyện C, tỉnh Đ; (Có mặt) 2/ Anh Lại Thanh B nh sinh năm 1982; Cư trú: ấp Phú Ninh, xã Song Phú, Huyện Tam B, tỉnh Vĩnh Long; (Có mặt) Người làm chứng:

1/ Anh Phan Phúc H1 sinh năm 2001; Cứ trú: ấp Phú Mỹ, xã Phú Long, huyện C, tỉnh Đ; (Vắng mặt)

 2/ Chị Võ Thủy T sinh năm 2002; Cư trú: ấp An Lợi, xã An Khánh, huyện C, tỉnh Đ; (Vắng mặt) 3/ Chị Huỳnh Thị Kim Ng sinh năm 1998; Cư trú: ấp An Thạnh Đông, xã Long Hưng B, huyện Lấp Vò, tỉnh Đ; (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo các tài iệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Vào khoảng tháng 6/2022, Lê Minh Kh đi cùng Phan Phúc H1, sinh Ngày 22/7/2001, ngụ ấp Phú Mỹ, xã Phú Long, huyện C, tỉnh Đ đến thành phố Cao Lãnh mua 01 xe mô tô nhãn hiệu Honda, số loại Sonic, biển số 67D1-223.xx của một người thanh niên không rõ họ tên, địa chỉ với giá 25.000.000đ đến cho Tr xem rồi đưa cho Kh giữ. Đến Ngày 21/6/2022, Phạm N Tr cùng với Lê Minh Kh mang xe mô tô biển số 67D1-223.xx cùng các oại giấy tờ giả gồm: giấy Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số: 0036xx, tên Phạm Bảo Khư ng, địa chỉ số 247, ấp B nh Thành, xã B nh Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, biển số Đăng ký 67191-223.xx và căn cước công dân tên Phạm Bảo Khư ng, sinh năm 1993, địa chỉ số 247, ấp B nh Thành, xã B nh Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang (h nh ảnh trên giấy căn cước công dân à của Kh) đến tiệm cầm đồ Tây Nam Bộ, thuộc ấp Tân Lập, xã Tân Nhuận Đông, huyện C, tỉnh Đ để cầm xe. Kh trực tiếp vào cầm xe cho anh Hoàng Anh H, sinh năm 2000, ngụ số 47, Phường Trần Nguyên Hãn, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng à quản ý tiệm cầm đồ Tây Nam Bộ với số tiền à 27.000.000 đồng, còn Tr th đợi ở quán cà phê. Sau đó Kh đưa tiền cho Tr và Tr cho Kh 500.000 đồng. Tr và Kh tr nh bày giấy Đăng ký xe và căn cước công dân giả do H1 cung cấp và về đưa cho H1 26.500.000 đồng, H1 cho Tr hai đến ba triệu đồng nhưng H1 không thừa nhận và cũng không có tài iệu nào khác chứng minh, H1 cũng không yêu cầu Tr bồi thường ại số tiền mua chiếc xe trên.

Đến Ngày 13/10/2022, Tr kêu Đ cùng Kh mang 01 xe mô tô nhãn hiệu Honda, số oại Vario, biển số 64B2-534.xxcùng với giấy Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy giả số 002798, tên Hồ Gia H, địa chỉ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, biển số Đăng ký 64B2-534.xxvà căn cước công dân tên Hồ Gia H, sinh Ngày 02/07/1999, ngụ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (h nh ảnh trên giấy căn cước công dân à của Kh) đến tiệm cầm đồ Duy B nh. Kh à người trực tiếp vào cầm xe cho anh Bình, còn Đ đứng bên ngoài đợi. Sau khi cầm được với số tiền 24.000.000 đồng th Kh đem về đưa cho Tr, hưởng ợi số tiền 6.000.000đ, Tr cho Kh 700.000 đồng và cho Đ 300.000 đồng.

Đến Ngày 19/11/2022, do Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ sợ hành vi của m nh bị phát hiện nên đến Công an huyện C, tỉnh Đ tự thú về hành vi phạm tội của m nh. Sau đó Tr bị bắt giữ để điều tra àm rõ. Trong quá tr nh tạm giữ, Tr, Kh, Đ chỉ khai nhận phạm tội hai vụ vào Ngày 21/6/2022 và Ngày 13/10/2022. Sau khi khởi tố vụ án, th các bị cáo mới khai thêm các vụ còn ại ở huyện Tam B nh ,tỉnh Vĩnh Long.

Đến Ngày 19/01/2023, C quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C, tỉnh Đ có Công văn số 16/CV-CQCSĐT-ĐTTP, về việc chuyển vụ án đến C quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Tam B nh, tỉnh Vĩnh Long để điều tra theo thẩm quyền. Tuy nhiên đến Ngày 10/02/2023, C quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Tam B nh, tỉnh Vĩnh Long có Công văn phúc đáp số 21/CQCSĐT như sau: Đối với những ần mà các bị cáo thực hiện hành vi phạm tội tại địa bàn huyện Tam Bình, C quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Tam B nh, tỉnh Vĩnh Long sẽ thụ ý điều tra, do không đủ thời gian xác minh nên không đồng ý chuyển hồ sơ để nhập vụ án. Do đó, C quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C, tỉnh Đ chỉ giải quyết 02 vụ Ngày 21/6/2022 và Ngày 13/10/2022 để xử ý các bị cáo Tr, Kh và Đ, còn ại giao cho C quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Tam B nh, tỉnh Vĩnh Long tiếp tục giải quyết theo thẩm quyền các vụ việc còn ại;

1. Tạm giữ của Phạm Hoàng Đ: 01 điện thoại di động hiệu Oppo màu đỏ; 01 xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại WAVE ALPHA, biển số 64C1-143.xx; 07 biển số xe mô tô biển số gồm: 94K1-752.xx; 70C1-179.xx; 69K1-112.xx; 93Fl- 545.xx; 71C3-440.xx; 60B7-571.xx; 76Fl-333.xx; 01 căn cước công dân số 0870991230xx, cấp Ngày 31/5/2022, mang tên Huỳnh Minh Nhật, sinh năm 1999, ngụ ấp Hòa Hưng, xã Hòa Tân, huyện C, tỉnh Đ; 01 căn cước công dân số 0860991564xx, cấp Ngày 29/7/2022, mang tên Hồ Gia H, sinh năm 1999, ngụ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; 01 giấy Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 0090xx mang tên Nguyễn Phi Hải, sinh năm 1999, ngụ số 137, ĐBL, Phường 6, quận B nh Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh; 01 thẻ ATM ngân hàng Vietcombank mang tên Phạm Hoàng Đ; 01 thẻ Cake mang tên Phạm Hoàng Đ.

2. Tạm giữ của Lê Minh Kh: 01 căn cước công dân số 08609500062xx cấp Ngày 31/12/2021, mang tên Lâm Anh Tài, sinh năm 1995, ngụ số 97, ấp 10, xã Hòa Hiệp, huyện Tam B nh, tỉnh Vĩnh Long; 01 điện thoại di động hiệu Real me màu đen;

3. Tạm giữ của Phạm N Tr: 01 điện thoại di động hiệu Nokia màu đen và Tiền Việt Nam 510.000 đồng.

Tiến hành khám xét tại phòng trọ của Tr, tạm gỉữ: 01 hộp giấy carton bên ngoài có chữ Tân Nhuận Đông, C, Đ; 01 túi đeo có chữ Gucci; 01 giấy cầm đồ có tên tiệm vàng Hiệp Thành; 01 giấy cầm đồ có tên tiệm vàng Thái Huy; 01 hộp đựng ví da có chữ Gucci; 01 xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SH MODE, biển số 66C1-378.xx; số máy JF51E0324365; số khung RLHJF5115FY105697;

01 xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại FUTURE, biển số 66C1-466.xx; số máy JC76E0379769; số khung RLHJC763XJZ054666;

4. Tạm giữ của anh Hoàng Anh H (quản ý tiệm cầm đồ Tây Nam Bộ):

01 xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SONIC, biển số 67D1- 223.xx; số máy KB11E1228723; số khung MH1KB1119KK229486; 01 giấy Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 0036xx, biển số 67D1- 223.xx, nhãn hiệu Honda, số oại Sonic, mang tên Phạm Bảo Khư ng, địa chỉ sổ 247, ấp B nh Thành, xã B nh Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang; 01 bản phô tô căn cước công dân mang tên Phạm Bảo Khư ng, sinh năm 1993, ngụ số 247 ấp B nh Thành, xã B nh Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang và 01 hợp đồng cầm đồ của dịch vụ cầm đồ Tây Nam Bộ mang tên khách hàng Phạm Bảo Khư ng.

5. Tạm giữ của anh Lại Thanh B nh (chủ tiệm cầm đồ Duy B):

01 xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại VARIO, biển số 64B2- 534.xx; số máy KP41E1631570; số khung MH1KF4114KK631115; 01 giấy Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 002798, biển số 64B2-534.xx, nhãn hiệu Honda, số oại Vario 150, mang tên Hồ Gia H, địa chỉ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; 01 bản phô tô căn cước công dân số 0860991564xx, mang tên Hồ Gia H, sinh Ngày 02/07/1999, ngụ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; 01 biên nhận cầm đồ phô tô của dịch vụ cầm đồ Duy B nh tên khách hàng Hồ Gia H.

Tại Bản kết uận giám định số 1176/KL-HĐĐGTS Ngày 22/12/2022 của Phòng kỷ thluật hình sự sự Công an tỉnh Đ kết uận: 01 giấy chúng nhận Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 002798, tên chủ xe Hồ Gia H, địa chỉ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, biển số Đăng ký 64B2-534.xxà giả.

Tại Bản kết uận giám định số 1113/KL-HĐĐGTS Ngày 29/11/2022 của Phòng kỷ thluật hình sự sự Công an tỉnh Đ kết uận:

- 03 giấy căn cước công dân: số 0860991564xx, tên Hồ Gia H, sinh Ngày 02/7/1999, ngụ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; số 0870991230xx, tên Huỳnh Minh Nhật, sinh Ngày 16/7/1999, ngụ Số 163, ấp Hòa Hưng, xã Hòa Tân, huyện C, tỉnh Đ; số 086095006227, tên Lâm Anh Tài, sinh Ngày 03/12/1995, ngụ số 97, Ấp 10, xã Hòa Hiệp, huyện Tam B nh, tỉnh Vĩnh Long, đều à giả.

- 02 giấy chứng nhận Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy: số 0090xx, tên chủ xe Nguyễn Phi Hải, địa chỉ số 137, ĐBL, Phường 26, quận B nh Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, biển số Đăng ký 59S3-542.xx; số 0036xx, tên chủ xe Phạm Bảo Khư ng, địa chỉ số 247, ấp B nh Thành, xã B nh Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, biển số Đăng ký 67D1-223.xx, đều à giả.

Tại Bản kết uận giám định số 261/KL-HĐĐGTS Ngày 05/3/2023 của Phòng kỷ thluật hình sự sự Công an tỉnh Đ kết uận: xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SONIC, màu sơn đen, biển số 67D1- 223.xx, số máy KB11E1228723, số khung MH1KB1119KK229486; xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SH MODE, màu sơn đỏ, biển số 66C1-378.xx, số máy JF51E0324365, số khung RLHJF5115PY105697; xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại PUTURE, màu sơn đỏ, biển số 66C1-466.xx, số máy JC76E0379769, số khung RLHJC763XJZ054666; xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại VARIO, màu vàng cát, biển số 64B2-534.xx, số máy KF41E1631570, số khung MH1KF4114KK631115 gửi giám định có số, ký tự khung và máy trước và sau giám định đều không thay đổi. Tại Bản kết uận giám định số 261/KL-HĐĐGTS Ngày 05/3/2023 của Phòng kỷ thluật hình sự sự Công an tỉnh Đ kết uận: xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SONIC, màu sơn đen, biển số 67D1- 223.xx, số máy KB11E1228723, số khung MH1KB1119KK229486; xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SH MODE, màu sơn đỏ, biển số 66C1-378.xx, số máy JF51E0324365, số khung RLHJF5115PY105697; xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại PUTURE, màu sơn đỏ, biển số 66C1-466.xx, số máy JC76E0379769, số khung RLHJC763XJZ054666; xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại VARIO, màu vàng cát, biển số 64B2-534.xx, số máy KF41E1631570, số khung MH1KF4114KK631115 gửi giám định có số, ký tự khung và máy trước và sau giám định đều không thay đổi.

Tại Bản kết uận định giá tài sản số 21, 22/KL-HĐĐGTS cùng Ngày 28/3/2023 của Hội đồng định giá tài sản thường xuyên trong tố tụng hình sự Công an huyện C kết uận:

- 01 xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SONIC; số máy KB11E1228723; số khung MH1KB1119KK229486. Thời điểm định giá Ngày 20/11/2022 có giá trị à 20.000.000 đồng.

- 01 xe mô tô nhấn hiệu HONDA, số oại SH MODE; số máy JF51E0324365; số khung RLHJF5115FY105697. Thời điểm định giá Ngày 20/11/2022 có giá trị à 28.600.000 đồng.

- 01 xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại FUTURE; số máy IC76E0379769; số khung RLHJC763XJZ054666. Thời điểm định giá Ngày 20/11/2022 có giá trị à 25.000.000 đồng.

- 01 xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại VARIO; số máy KF41E1631570; số khung MH1KT4114KK631115. Thời điểm định giá Ngày 20/11/2022 có giá trị à 30.000.000 đồng. (Bút ục số 270, 274, 176-279, 282, 288).

Đối với xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SH MODE, số máy JF51E0324365; số khung RLHJF5115FY105697( biển số giả 66C1-378.xx; biển số thật 60F2-093.xx ) à của ông Đ Văn Dũng, sinh năm 1970, ngụ số 12/4, đường Bùi Hữu Nghĩa, phường Hóa An, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai bị mất trộm vào Ngày 17/11/2022. Tr tr nh bày mua trên mạng chợ tốt nên Cảnh sát điều tra Công an huyện C giao cho C quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai tiếp tục điều tra, xác minh làm rõ.

Đối với xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại FUTURE, số máy JC76E0379769; số khung RLHJC763XJZ054666 (biển số giả 66C1-446.37; biển số thật 66L1-546.xx) à của anh Nguyễn Hoàng Anh sinh năm 1984, ngụ số 524/4 ấp Long Hưng 2, xã Long H1, huyện Lai Vung, Đ bị mất trộm vào Ngày 12/11/2022 tại xã Tịnh Thới, TP Cao Lãnh, tỉnh Đ. H1 tr nh bày mua với giá 21.000.000đ của một thanh niên không rõ tên và địa chỉ ở TP Sa Đéc rồi giao cho Tr quản ý. Cảnh sát điều tra Công an huyện C giao cho C quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đ do có iên quan đến vụ án hình sự Trộm cắp tài sản, Tàng trữ trái phép chất ma túy và Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, hiện giao cho C quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đ thụ ý điều tra.

Đối với xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại VARIO, số máy KF41E1631570; số khung MH1KE4114KK6311159, (biển số giả 64B2-534.xx; biển số thật 59 P2-974.24) do anh Phạm Văn Phú Đạt, sinh năm 2001, ngụ số 71, Ca Văn Thỉnh, Phường 11, quận Tân B nh, Thành phố Hồ Chí Minh à chủ sở hữu. Anh Đạt tr nh bày bị mất trộm vào khoảng giữa tháng 10 năm 2022 tại phường 11, quận Tân B nh, TP Hồ Chí Minh nhưng Công an quận Tân B nh xác nhận chưa có c sở xác định có xảy ra việc mất trộm hay không nên C quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C trao trả chiếc xe trên cho anh Đạt sử dụng.

Đối với xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SONIC; số máy KB11E1228723; số khung MH1KB1119KK229486 (biển số giả 67D1- 223.xx01; biển số thật 64B2- 618.xx) à của anh Lê Hoàng Huy Hùng, sinh năm 1999, ngụ ấp Hòa Thạnh, 2, xã Hòa Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đứng tên chủ sở hữu. Hiện anh Hoàng đã đi khỏi địa phư ng, không àm việc được nên tách ra, điều tra xử ý sau.

Đối với xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại WAVE ALPHA, biển số 64C1- 143.xxlà của ông Phạm Lê Tuấn, sinh năm 1974, ngụ số 23C, khóm Tân Thạnh, phường Tân Hội, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long à cha ruột bị can Đ, khi bị can Đ ấy xe của ông Tuấn đi thực hiện hành vi phạm tội ông Tuấn không biết nên giao trả ại cho ông Tuấn sử dụng.

Đối với 01 biển số 71C3-440.xxC quan điều tra Công an huyện C giao cho C quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Tam B nh, tỉnh Vĩnh Long do có iên quan đến vụ án hình sự Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Sử dụng tài iệu giả của c quan, tổ chức để tiếp tục thụ ý điều tra;

Tại bản cáo trạng số: 33/CT-VKS-CT Ngày 17/5/2023 của Viện kiểm sát nhân dân huyện C truy tố ra trước Tòa án nhân dân huyện C để xét xử bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức ” theo điểm a, c khoản 2 Điều 174 và điểm a, b, d khoản 2 Điều 341 Bộ luật hình sự sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Bị cáo Phạm Hoàng Đ phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức ” theo điểm a, khoản 2 Điều 174 và điểm a, d khoản 2 Điều 341 Bộ luật hình sự sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C giữ nguyên quan điểm truy tố về tội danh và điều uật áp dụng, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a, c khoản 2 Điều 174 và điểm a, b, d khoản 2 Điều 341; điểm s khoản 1, 2 Điều 51, điểm g khoản 1 Điều 52 và Điều 55 Bộ luật hình sự sự năm 2015;

Xử phạt bị cáo Phạm N Tr mức h nh phạt từ 02 năm đến 02 năm 06 tháng tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 02 năm đến 02 năm 06 tháng tù về tội Sử dụng tài iệu giả của c quan, tổ chức; Tổng hợp h nh phạt chung hai tội từ 04 năm đến 05 năm tù.

Áp dụng điểm a, c khoản 2 Điều 174 và điểm a, b, d Điều 341; điểm s, r khoản 1, Điều 51, điểm g khoản 1 Điều 52; Điều 54 và Điều 55 Bộ luật hình sự sự năm 2015 Xử phạt bị cáo Lê Minh Kh mức h nh phạt từ 01 năm đến 01 năm 06 tháng tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 01 năm đến 01 năm 06 tháng tù về tội Sử dụng tài iệu giả của c quan, tổ chức; Tổng hợp h nh phạt chung hai tội từ 02 năm đến 03 năm tù.

Áp dụng điểm a, khoản 2 Điều 174 và điểm a, d khoản 2 Điều 341; điểm s, r khoản 1, Điều 51, Điều 54 và Điều 55 Bộ luật hình sự sự năm 2015 Xử phạt bị cáo Phạm Hoàng Đ mức h nh phạt từ 01 năm đến 01 năm 06 tháng tù về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 01 năm đến 01 năm 06 tháng tù về tội Sử dụng tài iệu giả của c quan, tổ chức; Tổng hợp h nh phạt chung hai tội từ 02 năm đến 03 năm tù.

Về trách nhiệm dân sự: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 48 Bộ luật hình sự sự và Điều 589 Bộ uật dân sự;

- Buộc các bị cáo Tr, Kh iên đới bồi thường cho anh Hoàng Anh H số tiền à 27.000.000 đồng.

- Buộc các bị cáo Tr, Kh và Đ iên đới bồi thường cho anh Lại Thanh B nh số tiền à 24.000.000 đồng.

Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự sự và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự đề nghị Hội đồng xét xử tuyên:

- Tịch thu ưu hồ sơ : 03 căn cước công dân: số 0870991230xx, cấp Ngày 31/5/2022, mang tên Huỳnh Minh Nhật, sinh năm 1999, ngụ ấp Hòa Hưng, xã Hòa Tân, huyện C, tỉnh Đ; số 0860991564xx, cấp Ngày 29/7/2022, mang tên Hồ Gia H, sinh năm 1999, ngụ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; số 08609500062xx cấp Ngày 31/12/2021, mang tên Lâm Anh Tài, sinh năm 1995, ngụ Số 97, ấp 10, xã Hòa Hiệp, huyện Tam B nh, tỉnh Vĩnh Long;

02 bản phô tô căn cước công dân: số 0860991564xx, mang tên Hồ Gia H, sinh Ngy: 02/07/1999, ngụ ấp Hòa Thạnh 2, TQ, Long Hồ, Vĩnh Long; căn cước công dân mang tên Phạm Bảo Khư ng, sinh năm 1993, ngụ số 247 ấp B nh Thành, xã B nh Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

01 hợp đồng cầm đồ của dịch vụ cầm đồ Tây Nam Bộ mang tên khách hàng Phạm Bảo Khư ng; 01 biên nhận cầm đồ phô tô của dịch vụ cầm đồ Duy B nh tên khách hàng Hồ Gia H.

03 giấy Đăng ký xe tô, xe gắn máy: số 0090xx mang tên Nguyễn Phi Hải, sinh năm 1999, ngụ số 137, ĐBL, Phường 26, quận B nh Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh; số 002798, biển số 64B2-534.xx, nhãn hiệu Honda, số oại Vario 150, mang tên Hồ Gia H, địa chỉ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; số 0036xx, biển số 67D1-223.xx, nhãn hiệu Honda, số oại Sonic, mang tên Phạm Bảo Khư ng, địa chỉ số 247, ấp B nh Thành, xã B nh Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

- Tịch thu tiêu hủy 02 biển số xe giả gồm: 64B2-534.xx và 66C1-378.xx.

- Tịch thu sung nhân sách Nhà nước 01 điện thoại di động hiệu Oppo màu đỏ của Đ, 01 điện thoại di động hiệu Rea me màu đen của Kh à công cụ mà các bị can sử dụng iên ạc để phạm tội.

- Tiếp tục quản ý số tiền 510.000 đồng và 01 điện thoại hiệu Nokia màu đen của bị can Tr để đảm bảo cho việc thi hành án.

- Tiếp tục giao cho C quan cảnh sát điều tra Công an huyện C quản ý xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SONIC; số máy KB11E1228723; số khung MH1KB1119KK229486 và 08 biển số xe thật gồm: 94K1-752.xx; 70C1-179.xx; 69K1-112.xx; 93Fl-545.xx; 60B7-571.xx; 76Fl-333.xx; 66C1-466.xx và 67D1- 223.xx để xác minh, àm rõ xử ý theo thẩm quyền.

Các bị cáo Tr, Kh và Đ không tranh luận,lời nói sau cùng các bị cáo xin Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên c sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài iệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về các hành vi, quyết định tố tụng của C quan cảnh sát điều tra Công an huyện C, Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân huyện C, Kiểm sát viên trong quá tr nh điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, tr nh tự, thủ tục quy định của Bộ uật Tố tụng hình sự. Qua điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo không có ý kiến hoặc kH nại về hành vi, quyết định tố tụng của các c quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2] Tại phiên toà, các bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của m nh. Lời khai của các bị cáo phù hợp với ời tr nh bày của người bị hại, người àm chứng và các tài iệu, chứng cứ khác thu thập được trong hồ sơ vụ án. Qua đó xác định: Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ à các đối tượng không có nghề nghiệp ổn định, để có tiền tiêu xài các bị cáo đã cùng nhau thống nhất mua các xe mô tô không rõ nguồn gốc và sử dụng các oại giấy tờ giả như giấy Đăng ký xe môtô, gắn máy giả, căn cước công dân giả gắn h nh của Kh, Đ vào rồi đem xe đi cầm hai ần nhằm chiếm đoạt số tiền 51.000.000đ chia nhau, cụ thể: Vào Ngày 21/6/2022, Phạm N Tr cùng với Lê Minh Kh mang xe mô tô biển số giả 67D1-223.xx cùng với giấy Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 0036xx, biển số Đăng ký 67D1-223.xx và căn cước công dân tên Phạm Bảo Khư ng giả (gắn h nh của Kh) đến tiệm cầm đồ Tây Nam Bộ, thuộc ấp Tân Lập, xã Tân Nhuận Đông, huyện C, tỉnh Đ để cầm xe cho anh Hoàng Anh H à người quản ý tiệm với số tiền à 27.000.000 đồng, Tr cho Kh 500.000đ đồng. Đến Ngày 13/10/2022, Phạm N Tr kêu Phạm Hoàng Đ và Lê Minh Kh mang 01 xe mô tô nhãn hiệu Honda, số oại Vario, biển số 64B2-534.xx giả cùng với giấy Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 002798, biển số Đăng ký 64B2-534.xx và căn cước công dân tên Hồ Gia H giả (gắn h nh của Kh) đến tiệm cầm đồ Duy B nh, thuộc ấp Phú Ninh, xã Song Phú, huyện Tam B nh, tỉnh Vĩnh Long để cầm xe cho anh Lại Thanh B nh à chủ tiệm với số tiền à 24.000.000 đồng, Tr cho cho Kh 700.000 đồng và cho Đ 300.000 đồng. Sau đó các bị cáo bị bắt giữ và thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội của m nh; Đây à vụ án đồng phạm có tính tổ chức, trong đó bị cáo Tr với vai trò chính, cầm đầu, phân công nhiệm vụ cụ thể, còn bị cáo Kh và Đ tham gia với vai trò giúp sức tích cực tạo điều kiện cho nhau thực hiện trót ọt tội phạm. Như vậy, có đủ c sở xác định các bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức ”.

Tại khoản 1, khoản 2 và điểm a, c khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự sự quy định:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các Tr hợp sau đây, th bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các Tr hợp sau đây, th bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

...................................

Tại khoản 1 và điểm a, b, d khoản 2 Điều 341 Bộ luật hình sự sự quy định:

1. Người nào àm giả con dấu, tài iệu hoặc giấy tờ khác của c quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài iệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp uật, th bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các Tr hợp sau đây, th bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

[3] Hội đồng xét xử xét thấy thời gian qua, trên địa bàn huyện C tình hình ừa đảo trong nhân dân diễn ra khá phổ biến, iên tiếp xảy ra nhiều vụ việc, các hành vi ừa đảo dùng mọi thủ đoạn khác nhau khá tinh vi, dùng nhiều oại giấy tờ giả của c quan, tổ chức ban hành àm cho bị hại tin tưởng như àm giả biển số xe, giấy Đăng ký xe và thẻ căn cước công dân đem cầm cho c sở dịch vụ cầm đồ để chiếm đoạt tài sản gây thiệt hại cho nhiều người, khiến cho họ âm vào cảnh trắng tay, nợ nần. Qua đó, khi bị tố cáo đến c quan pháp uật điều tra xác minh rất mất thời gian để chứng minh tội phạm;

[4] Bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ à người có đầy đủ năng ực trách nhiệm hình sự, do đó khi phạm tội của các bị cáo hoàn toàn nhận thức được việc sử dụng tài iệu giả của của c quan tổ chức rồi dùng thủ đoạn ừa dối người khác pháp uật nghiêm cấm, mọi hành vi vi phạm đều bị xử ý. Thế nhưng v động c tư ợi cá nhân, muốn có tiền để tiêu xài cho cá nhân các bị cáo đã thực hiện hành vi iều ĩnh chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp uật.

[5] Hành vi của các bị cáo ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt b nh thường của c sở dịch vụ cầm đồ, àm cho họ không an tâm trong kinh doanh, àm cho xã hội mất ổn định. Các bị cáo đã dùng thủ đoạn gian dối và dùng tài iệu giả để chiếm đoạt tài sản của 02 người bị hại với số tiền tổng cộng 51.000.000 đồng. Hành vi của các bị cáo thể hiện ý thức xem thường pháp uật, àm mất an ninh trật tự ở địa phư ng trong một thời gian nhất định. Vì vậy, hành vi đó à nguy hiểm cho xã hội, cho nên các bị cáo phải chịu trách nhiệm hình sự do hành vi của từng bị cáo đã gây ra.

[6] Qua vụ án này ần nữa để cảnh giác cho c sở dịch vụ cầm cố tài sản cân nhắc thật kỹ ưỡng để tránh rủi ro. Hội đồng xét xử xét thấy cáo trạng truy tố của Viện Kiểm sát Nhân dân huyện C và phát biểu uận tội của Kiểm sát viên tại phiên tòa, à đúng người, đúng tội, đúng tính chất, hành vi phạm tội của từng bị cáo. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần xử ý nghiêm, bắt các bị cáo phải cách y xã hội một thời gian đủ dài để có điều kiện giáo dục, cải tạo thành công dân tốt, có ý thức chấp hành pháp uật, tôn trọng tài sản của người khác.

[7] Về t nh tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự: Xét thấy trong quá tr nh điều tra cũng như tại phiên tòa các bị cáo Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Tự thú khai nhận các ần phạm chưa bị phạt hiện, Vì vậy được giảm nhẹ theo điểm r, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự sự; Bị cáo Phạm N Tr thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, có bác ruột tên Phạm Văn Hùng à iệt sĩ giảm nhẹ theo điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự sự. Ngoài ra, bị cáo Tr và Kh có t nh tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự phạm tội hai ần quy định tại điểm g khoản 2 Điều 52 Bộ luật hình sự sự.

[8] Về trách nhiệm dân sự: Tại phiên tòa anh Hoàng Anh H và anh Lại Thanh B nh yêu cầu các bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ liên đới phải bồi thường số tiền 51.000.000 đồng cho 02 người bị hại; Các bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ đồng ý thei yêu cầu bị hại.

[9] Về xử ý vật chứng: áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự và Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự; Hội đồng xét xử thống nhất đề nghị Kiểm sát viên tịch thu ưu hồ sơ các vật chứng; Tiêu hủy vật chứng không còn giá trị; Tịch thu sung ngân sách nhà nước phư ng tiện dùng vào việc phạm tội và tiếp tục quản ý tài sản đảm bảo thi hành án;

Vì các lẽ trên;

2015.

QUYẾT ĐỊNH 1. Căn cứ khoản 2 Điều 174 và khoản 2 Điều 341; Bộ luật hình sự sự năm Tuyên bố: Các bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”.

Căn cứ điểm a, c khoản 2 Điều 174 và điểm a, b, d Khoản 2 Điều 341; điểm s, khoản 1 khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; Điều 55, Điều 17 và Điều 38 Bộ luật hình sự sự năm 2015.

Xử phạt: bị cáo Phạm N Tr 02 (Hai) năm tù về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”; 02 năm tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”;

Căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự sự; Tổng hợp chung h nh phạt cả hai tội của bị cáo Phạm N Tr à 04 năm tù.

Thời hạn tù tính từ Ngày bắt tạm giữ 23/11/2022;

Căn cứ điểm a, c khoản 2 Điều 174 và điểm a, b, d Khoản 2 Điều 341; điểm s, r khoản 1 khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52; Điều 54, Điều 55, Điều 17 và Điều 38 Bộ luật hình sự sự năm 2015.

Xử phạt: bị cáo Lê Minh Kh 01 (Một) năm tù về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”; 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”; Căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự sự;

Tổng hợp chung h nh phạt cả hai tội của bị cáo Lê Minh Kh là 02 (Hai) năm 06 (Sáu) tháng tù.

Thời hạn tù tính từ Ngày bắt tạm giữ 20/11/2022;

Căn cứ điểm a, khoản 2 Điều 174 và điểm a, d Khoản 2 Điều 341; điểm s, r khoản 1 khoản 2 Điều 51; Điều 54, Điều 55, Điều 17 và Điều 38 Bộ luật hình sự sự năm 2015.

Xử phạt: bị cáo Phạm Hoàng Đ 01 (Một) năm tù về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”; 01 (Một) năm tù về tội “Sử dụng tài liệu giả của cơ quan tổ chức”; Tổng hợp chung h nh phạt cả hai tội của bị cáo Phạm Hoàng Đ à 02 (Hai) năm tù.

Thời hạn tù tính từ Ngày bắt tạm giữ 20/11/2022;

2. Về trách nhiệm dân sự: áp dụng Điều 48 Bộ luật hình sự sự và Điều 589 Bộ uật dân sự.

Buộc bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh iên đới bồi thường cho anh Hoàng Anh H số tiền à 27.000.000 đồng tiền cầm xe.

Buộc các bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ iên đới bồi thường cho anh Lại Thanh B nh số tiền à 24.000.000 đồng tiền cầm xe.

Kể từ khi có đ n yêu cầu thi hành án của bị hại mà bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ chưa thi hành số tiền bồi thường trên thì hàng tháng còn phải chịu ãi theo mức ãi suất được qui định tại khoản 2 Điều 468 Bộ uật dân sự tại thời điểm thi hành án, tư ng ứng với thời gian chưa thi hành án.

3. Về xử ý vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bộ luật hình sự và Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự;

Tịch thu ưu hồ sơ : 03 căn cước công dân: số 0870991230xx, cấp Ngày 31/5/2022, mang tên Huỳnh Minh Nhật, sinh năm 1999, ngụ ấp Hòa Hưng, xã Hòa Tân, huyện C, tỉnh Đ; số 0860991564xx, cấp Ngày 29/7/2022, mang tên Hồ Gia H, sinh năm 1999, ngụ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; số 08609500062xx cấp Ngày 31/12/2021, mang tên Lâm Anh Tài, sinh năm 1995, ngụ Số 97, ấp 10, xã Hòa Hiệp, huyện Tam B nh, tỉnh Vĩnh Long; 02 bản phô tô căn cước công dân: số 0860991564xx, mang tên Hồ Gia H, sinh Ngy: 02/07/1999, ngụ ấp Hòa Thạnh 2, TQ, Long Hồ, Vĩnh Long; căn cước công dân mang tên Phạm Bảo Khư ng, sinh năm 1993, ngụ số 247 ấp Bình Thành, xã Bình Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

+ 01 hợp đồng cầm đồ của dịch vụ cầm đồ Tây Nam Bộ mang tên khách hàng Phạm Bảo Khư ng; 01 biên nhận cầm đồ phô tô của dịch vụ cầm đồ Duy B nh tên khách hàng Hồ Gia H.

+ 03 giấy Đăng ký xe tô, xe gắn máy: số 0090xx mang tên Nguyễn Phi H, sinh năm 1999, ngụ số 1XX, ĐBL, Phường 26, quận B nh Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh; số 002798, biển số 64B2-534.xx, nhãn hiệu Honda, số oại Vario 150, mang tên Hồ Gia H, địa chỉ ấp Hòa Thạnh 2, xã TQ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; số 0036xx, biển số 67D1-223.xx, nhãn hiệu Honda, số oại Sonic, mang tên Phạm Bảo Khư ng, địa chỉ số 247, ấp B nh Thành, xã B nh Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

Tịch thu tiêu hủy 02 biển số xe giả gồm: 64B2-534.xxvà 66C1-378.xx.

Tịch thu sung nhân sách Nhà nước 01 điện thoại di động hiệu Oppo màu đỏ của Đ, 01 điện thoại di động hiệu Rea me màu đen của Kh à công cụ mà các bị can sử dụng iên ạc để phạm tội.

Tiếp tục quản ý số tiền 510.000 đồng và 01 điện thoại hiệu Nokia màu đen của bị cáo Tr để đảm bảo cho việc thi hành án.

Tiếp tục giao cho C quan cảnh sát điều tra Công an huyện C quản ý xe mô tô nhãn hiệu HONDA, số oại SONIC; số máy KB11E1228723; số khung MH1KB1119KK229486 và 08 biển số xe thật gồm: 94K1-752.xx; 70C1-179.xx;

69K1-112.xx; 93Fl-545.xx; 60B7-571.xx; 76Fl-333.xx; 66C1-466.xx và 67D1- 223.xx để xác minh, làm rõ xử ý theo thẩm quyền.

4. Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ uật tố tụng hình sự 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, ệ phí Tòa án:

Buộc Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ mỗi bị cáo phải nộp 200.000đ án phí  hình sự sơthẩm;

Buộc bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh iên đới nộp 1.350.000 đồng án phí dân sự s thẩm.

Buộc các bị cáo Phạm N Tr, Lê Minh Kh và Phạm Hoàng Đ iên đới nộp 1.200.000 đồng án phí dân sự s thẩm.

Trong hạn 15 Ngày kể từ Ngày hôm nay tuyên án, bị cáo, người bị hại có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo ên Tòa án nhân dân tỉnh Đ.

Tr hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự th người đư c thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7a,7b, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản số 40/2023/HS-ST

Số hiệu:40/2023/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư Jút - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành:04/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về