Bản án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản số 236/2022/HS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 236/2022/HS-PT NGÀY 25/04/2022 VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 420/2021/TLPT-HS ngày 29 tháng 6 năm 2021 đối với bị cáo Nguyễn Thị M do có kháng cáo của bị hại đối với bản án hình sự sơ thẩm số 32/2021/HS-ST ngày 21 tháng 5 năm 2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau.

- Bị cáo bị kháng cáo:

Nguyễn Thị M, sinh năm 1985; Nơi cư trú: Ấp T, xã L, huyện N, tỉnh Cà Mau; Nghề nghiệp: Làm biển; Trình độ học vấn: 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nữ; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Nguyễn Hoàng M1 (tên gọi khác: 9 Q) và bà Huỳnh Thị Bé E; Có chồng và 02 con; Tiền án, tiền sự: Không; Nhân thân: Đây là lần đầu tiên bị cáo có hành vi vi phạm pháp luật; Bị cáo tại ngoại (có mặt).

- Người bào chữa cho bị cáo theo yêu cầu của Tòa án: Luật sư Trịnh Bá T – Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt)

- Bị hại có kháng cáo:

1. Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1957 (có mặt)

2. Bà Nguyễn Thị Lùng E1, sinh năm 1966 (có mặt)

3. Bà Nguyễn Thị Hằng N1, sinh năm 1988 (có mặt)

4. Bà Võ Thị Thanh T2, sinh năm 1989 (có mặt)

5. Bà Nguyễn Thị H3, sinh năm 1960 (có mặt)

6. Bà Tô Thị H4, sinh năm 1962 (có mặt)

7. Bà Nguyễn Thị N4, sinh năm 1987 (có mặt)

8. Ông Trần Văn Đ2, sinh năm 1974 (có mặt)

9. Bà Phạm Thị T4, sinh năm 1966 (có mặt)

10. Bà Lâm Thị H6, sinh năm 1965 (vắng mặt)

Người đại diện theo ủy quyền của bà Lâm Thị H6: Bà Nguyễn Thị H3, sinh năm 1960 (có mặt)

11. Bà M5 Thị M5, sinh năm 1972 (có mặt)

Cùng địa chỉ: Ấp X, xã L, huyện N, tỉnh Cà Mau

12. Bà Đinh Thị H7, sinh năm 1970 (có mặt)

Địa chỉ: Khóm S, thị trấn N, huyện N, tỉnh Cà Mau

13. Ông Châu Minh H9, sinh năm 1966 (có mặt)

14. Bà Quách Mỹ T9, sinh năm 1969 (có mặt)

15. Bà Huỳnh Thị T10, sinh năm 1961 (có mặt)

16. Ông Bùi Văn T11, sinh năm 1979 (có mặt)

17. Bà Lương Thị C7, sinh năm 1964 (có mặt)

18. Bà Tô Thị B8, sinh năm 1970 (có mặt)

Cùng địa chỉ: Ấp Ô, xã L, huyện N, tỉnh Cà Mau

(Những người tham gia tố tụng khác không có kháng cáo, không liên quan đến kháng cáo nên Tòa án không triệu tập).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Từ năm 2008, Nguyễn Thị M bắt đầu tổ chức làm chủ hụi và đã kết thúc nhiều dây hụi. Đến năm 2017, M nảy sinh ý thức chiếm đoạt tiền các hụi viên nên tiếp tục mở 05 dây hụi, loại hụi 1.000.000đồng, có lập danh sách hụi viên và có xác nhận của Trưởng ấp X, M có mở sổ theo dõi việc bỏ thăm và hốt hụi. Hình thức hụi nửa tháng khui một lần, mỗi kỳ khui hụi các hụi viên phải đến nhà M bỏ thăm, hụi viên bỏ thăm cao nhất sẽ được hốt hụi. Gom hụi ngày 04, giao hụi ngày 05 và gom hụi ngày 19, giao ngày 20 hàng tháng. Mỗi kỳ khui hụi M được hưởng tiền hoa hồng là 600.000đồng. M đã lợi dụng sự tin tưởng của các hụi viên và việc hụi viên không đi bỏ thăm để tự ý bỏ thăm hốt 66 chân hụi của hụi viên và bán khống 09 chân hụi, chiếm đoạt tổng số tiền là 3.528.405.000đồng, đến ngày 15/4/2020, M tuyên bố đình hụi. Cụ thể như sau:

* Dây hụi thứ nhất: Mở ngày 21/8/2017 (nhằm ngày 30/6/2017âm lịch), loại hụi 1.000.000 đồng, gồm 69 chân với 47 hụi viên tham gia (M tham gia 02 chân, đã hốt tại kỳ 1 và kỳ 18), hụi nủa tháng khui 01 lần. Dây hụi khui được 64 kỳ thì đình hụi. Trong đó hụi viên hốt 36 kỳ, M tự ý lấy tên hụi viên trong dây hụi bỏ thăm hốt 28 kỳ, chiếm đoạt số tiền 1.388.040.000 đồng. Cụ thể:

(1) Kỳ 12: Ngày 31/01/2018 (nhằm ngày 15/12/2017 âm lịch), lấy tên hụi viên T12 bỏ thăm 370.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 45.910.000đồng.

(2) Kỳ 17: Ngày 30/4/2018 (nhằm ngày 15/3/2018âm lịch), lấy tên hụi viên B9, bỏ thăm 315.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 50.305.000đồng.

(3) Kỳ 25: Ngày 25/8/2018 (nhằm ngày 15/7/2018), lấy tên hụi viên Chú 5 C6 bỏ thăm 320.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.960.000đồng.

(4) Kỳ 32: Ngày 06/12/2018 (nhằm ngày 30/10/2018 âm lịch), lấy tên hụi viên C7 bỏ thăm 380.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.420.000đồng.

(5) Kỳ 33: Ngày 21/12/2018 (nhằm ngày 15/11/2018 âm lịch), lấy tên hụi viên Chú 5 C6 bỏ thăm 395.000đồng hốt và chiếm đoạt số tiền 50.805.000đồng.

(6) Kỳ 34: Ngày 05/01/2019 (nhằm ngày 30/11/2018 âm lịch), lấy tên hụi viên B8 (Hùng) bỏ thăm 360.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 52.240.000đồng.

(7) Kỳ 36: Ngày 19/02/2019 (nhằm ngày 15/01/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên T2, bỏ thăm 380.000đồng hốt và chiếm đoạt số tiền 51.800.000đồng.

(8) Kỳ 37: Ngày 06/3/2019 (nhằm ngày 01/02/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên T14 bỏ thăm 380.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.800.000đồng.

(9) Kỳ 38: Ngày 20/3/2019 (nhằm ngày 15/02/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên 4 M10 bỏ thăm 360.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 52.600.000đồng.

(10) Kỳ 39: Ngày 04/4/2019 (nhằm ngày 30/02/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên C11 bỏ thăm 385.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.600.000đồng.

(11) Kỳ 40: Ngày 19/4/2019 (nhằm ngày 15/3/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên C12 bỏ thăm 380.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.800.000đồng.

(12) Kỳ 41: Ngày 04/5/2019 (nhằm ngày 30/3/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên C18 bỏ thăm 390.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.400.000đồng.

(13) Kỳ 42: Ngày 19/5/2019 (nhằm ngày 15/4/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Bác 9 D5 bỏ thăm 410.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 50.600.000đồng.

(14) Kỳ 43: Ngày 03/6/2019 (nhằm ngày 01/5/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên 4 L10, bỏ thăm 370.000đồng hốt và chiếm đoạt số tiền 52.200.000đồng.

(15) Kỳ 44: Ngày 17/6/2019 (nhằm ngày 15/5/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên T16 bỏ thăm 385.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.600.000đồng.

(16) Kỳ 45: Ngày 17/7/2019 (nhằm ngày 15/6/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên A2 bỏ thăm 400.000đồng hốt và chiếm đoạt số tiền 51.000.000đồng.

(17) Kỳ 46: Ngày 01/8/2019 (nhằm ngày 01/7/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Thím 4 T12 bỏ thăm 430.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 49.800.000đồng.

(18) Kỳ 47: Ngày 15/8/2019 (nhằm ngày 15/7/2019 âm lịch), bỏ thăm 420.000đồng (lấy tên hụi viên Bác 5 M13) hốt và chiếm đoạt số tiền 50.200.000đồng.

(19) Kỳ 48: Ngày 30/8/2019 (nhằm ngày 01/8/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Thím Út T20 bỏ thăm 450.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 49.000.000đồng.

(20) Kỳ 49: Ngày 13/9/2019 (nhằm ngày 15/8/2019 âm lich), lấy tên hụi viên Ny 6 C21 bỏ thăm 410.000đồng, hốt và chiếm chiếm đoạt số tiền 50.600.000đồng.

(21) Kỳ 50: Ngày 28/9/2019 (nhằm ngày 30/8/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Dì M9, bỏ thăm 410.000đồng hốt và chiếm đoạt số tiền 50.600.000đồng.

(22) Kỳ 51: Ngày 13/10/2019 (nhằm ngày 15/9/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Long Đ18, bỏ thăm 425.000đồng hốt và chiếm đoạt số tiền 50.000.000đồng.

(23) Kỳ 52: Ngày 28/10/2019 (nhằm ngày 01/10/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Chị 2 H15 bỏ thăm 400.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.000.000đồng.

(24) Kỳ 53: Ngày 11/11/2019 (nhằm ngày 15/10/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Chị 2 H15 bỏ thăm 430.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 49.800.000đồng.

(25) Kỳ 54: Ngày 26/11/2019 (nhằm ngày 01/11/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên C7 bỏ thăm 450.000đồng hốt và chiếm đoạt số tiền 49.000.000đồng.

(26) Kỳ 55: Ngày 10/12/2019 (nhằm ngày 15/11/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên C7 bỏ thăm 500.000đồng hốt và chiếm đoạt số tiền 47.000.000đồng.

(27) Kỳ 56: Ngày 25/12/2019 (nhằm ngày 30/11/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên C7 bỏ thăm 670.000đồng hốt và chiếm đoạt số tiền 40.200.000đồng.

(28) Kỳ 57: Ngày 09/01/2020 (nhằm ngày 15/12/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Thím M14 bỏ thăm 880.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 31.800.000đồng.

Trong dây hụi còn 22 hụi viên, tham gia 33 chân đã đóng 64 kỳ hụi sống với số tiền thực đóng là 1.096.935.000đồng gồm:

(1) Bùi Văn T11 (tên hụi viên T12), gồm 04 chân, số tiền thực đóng 141.540.000đồng.

(2) Nguyễn Thị N4 (tên hụi viên C7), gồm 04 chân (03 chân tham gia, 01 chân mua), số tiền thực đóng 106.155.000đồng.

(3) Quách Mỹ T9 (tên hụi viên Thím M14), gồm 03 chân, số tiền thực đóng 106.155.000đồng.

(4) Nguyễn Thị O1 (tên hụi viên Chị 2 H15), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 70.770.000đồng.

(5) Nguyễn Thị X2 (tên hụi viên Long Đ18), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(6) Lê Thị M17 (tên hụi viên Dì M9), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(7) Nguyễn Văn B (tên hụi viên B9; C18), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 70.770.000đồng.

(8) Lương Thị X24 (tên hụi viên Chú 5 C6), gồm 02 chân (01 chân tham gia, 01 chân mua của hụi viên Huỳnh Văn Đ5 – tên trên danh sách hụi là 7 Đ5), số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(9) Nguyễn Thị Lùng E1 (tên hụi viên B8), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(10) Lương Thị C7 (tên hụi viên T2), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(11) Huỳnh Thị G (tên hụi viên T14), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(12) Lê Văn M25 (tên hụi viên 4 M10), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(13) Nguyễn Thị D9 (tên hụi viên C11), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(14) Huỳnh Văn H26 (tên hụi viên Chú T16), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(15) Nguyễn Thị H3 (tên hụi viên 4 L10), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(16) Văn Công T28 (tên hụi viên Thương), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(17) Trần Văn Đ2 (tên hụi viên A2), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(18) Tô Thị B8 (tên hụi viên Thím 4 T12), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(19) Huỳnh Thị T10 (tên hụi viên Bác 5 M13), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(20) Phạm Thị T4 (tên hụi viên Thím Út T20), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(21) Nguyễn Thị Hằng N11 (tên hụi viên Ny 6 C21), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(22) Tô Thị H4 (tên hụi viên Bác 9 D5), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

* Dây hụi thứ hai: Mở ngày 21/8/2017 (nhằm ngày 30/6/2017 âm lịch), loại hụi 1.000.000 đồng, gồm 69 chân, với 49 hụi viên tham gia (M tham gia 01 chân, đã hốt kỳ 1), hụi nủa tháng khui một lần. Dây hụi khui được 64 kỳ thì đình hụi. Hụi viên hốt 35 kỳ, M tự ý lấy tên hụi viên trong dây hụi bỏ thăm hốt 29 kỳ, chiếm đoạt số tiền 1.441.235.000 đồng. Cụ thể:

(1) Kỳ 22: Ngày 13/7/2018 (nhằm ngày 01/6/2018 âm lịch), lấy tên hụi viên C7 bỏ thăm 360.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 49.720.000đồng.

(2) Kỳ 29: Ngày 23/10/2018 (nhằm ngày 15/9/2018 âm lịch), lấy tên hụi viên Cương 6 C16 bỏ thăm 370.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.460.000đồng.

(3) Kỳ 30: Ngày 07/11/2018 (nhằm ngày 01/10/2018 âm lịch), lấy tên hụi viên C7 bỏ thăm 375.000đồng, hốt và chiếm đoạt 51.250.000đồng.

(4) Kỳ 31: Ngày 21/01/2018 (nhằm ngày 15/10/2018 âm lịch), lấy tên hụi viên Thiếm Mính bỏ thăm 350.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 52.300.000đồng.

(5) Kỳ 33: Ngày 21/12/2018 (nhằm ngày 15/11/2018 âm lịch), lấy tên hụi viên C11, bỏ thăm 380.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.420.000đồng.

(6) Kỳ 34: Ngày 05/01/2019 (nhằm ngày 30/11/2018 âm lịch), bỏ thăm 370.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.830.000đồng.

(7) Kỳ 35: Ngày 20/01/2019 (nhằm ngày 15/12/2018 âm lịch), lấy tên hụi viên T8 bỏ thăm 370.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.830.000đồng.

(8) Kỳ 36: Ngày 19/02/2019 (nhằm ngày 15/01/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên A2 bỏ thăm 380.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.420.000đồng.

(9) Kỳ 37: Ngày 06/3/2019dl (nhằm ngày 01/02/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Chú H17 bỏ thăm 385.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.215.000đồng.

(10) Kỳ 38: Ngày 20/3/2019 (nhằm ngày 15/02/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Cô Q1 bỏ thăm 365.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 52.035.000đồng.

(11) Kỳ 39: Ngày 04/4/2020 (nhằm ngày 30/02/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Chế T12 bỏ thăm 380.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.420.000đồng.

(12) Kỳ 40: Ngày 19/4/2019 (nhằm ngày 15/3/2019 âm lịch), lất tên hụi viên Bác 5 M13 bỏ thăm 380.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.420.000đồng.

(13) Kỳ 41: Ngày 04/5/2019 (nhằm ngày 30/3/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Chú T29 bỏ thăm 390.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.010.000đồng.

(14) Kỳ 42: Ngày 19/5/2019 (nhằm ngày 15/4/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên B9 bỏ thăm 410.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 50.190.000đồng.

(15) Kỳ 43: Ngày 03/6/2019 (nhằm ngày 01/5/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Long Đ18 bỏ thăm 385.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.215.000đồng.

(16) Kỳ 44: Ngày 17/6/2019 (nhằm ngày 15/5/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Dì M9 bỏ thăm 380.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 51.420.000đồng.

(17) Kỳ 45: Ngày 17/7/2019 (nhằm ngày 15/6/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên C18 bỏ thăm 420.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 49.780.000đồng.

(18) Kỳ 46: Ngày 01/8/2019 (nhằm ngày 01/7/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Bác 4 M10 bỏ thăm 430.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 49.370.000đồng.

(19) Kỳ 47: Ngày 15/8/2019 (nhằm ngày 15/7/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên T28 bỏ thăm 410.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 50.190.000đồng.

(20) Kỳ 48: Ngày 30/8/2019 (nhằm ngày 01/8/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên C7, bỏ thăm 400.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 50.600.000đồng.

(21) Kỳ 49: Ngày 13/9/2019 (nhằm ngày 15/8/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên C7 bỏ thăm 410.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 50.190.000đồng.

(22) Kỳ 50: Ngày 28/9/2019 (nhằm ngày 30/8/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên C7 bỏ thăm 420.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 49.780.000đồng.

(23) Kỳ 51: Ngày 13/10/2019 (nhằm ngày 15/9/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên B8 Hùng bỏ thăm 430.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 49.370.000đồng.

(24) Kỳ 52: Ngày 28/10/2019 (nhằm ngày 01/10/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Thiếm Chín bỏ thăm 400.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 50.600.000đồng.

(25) Kỳ 53: Ngày 11/11/2019 (nhằm ngày 15/10/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Bác 6 C16 bỏ thăm 430.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 49.370.000đồng.

(26) Kỳ 54: Ngày 26/11/2019 (nhằm ngày 01/11/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Bác 9 D5 bỏ thăm 460.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 48.140.000đồng.

(27) Kỳ 55: Ngày 10/12/2019 (nhằm ngày 15/11/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Bác 4 L10 bỏ thăm 500.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 46.500.000đồng.

(28) Kỳ 56: Ngày 25/12/2019 (nhằm ngày 30/11/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Bác 7 N29 bỏ thăm 610.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 41.990.000đồng.

(29) Kỳ 57: Ngày 09/01/2020 (nhằm ngày 15/12/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Chú 5 C6 bỏ thăm 800.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 34.200.000đồng.

Trong dây hụi còn 23 hụi viên, với 34 chân đóng hụi sống với số tiền thực đóng là 1.167.045.000đồng.

(1) Bùi Văn T11 (tên hụi viên T12), gồm 03 chân, số tiền thực đóng 106.095.000đồng.

(2) Nguyễn Thị N4 (tên hụi viên C7), gồm 05 chân (04 chân tham gia, 01 chân mua), số tiền thực đóng 141.460.000đồng.

(3) Quách Mỹ T9 (tên hụi viên Thím M14), gồm 03 chân, số tiền thực đóng 106.095.000đồng.

(4) Lê Thị M17 (tên hụi viên Dì M9), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(5) Nguyễn Thị X2 (tên hụi viên Long Đ18), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(6) Nguyễn Văn B (tên hụi viên B9; C18), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 70.730.000đồng.

(7) Lương Thị X24 (tên hụi viên Chú 5 C6), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng (8) Huỳnh Thị G (tên hụi viên T14; Cô Q1), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 70.730.000đồng.

(9) Lương Thị C7 (tên hụi viên T2), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.385.000đồng.

(10) Nguyễn Thị Lùng E1 (tên hụi viên B8 Hùng), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(11) Nguyễn Thị D9 (tên hụi viên C11), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(12) Huỳnh Văn H26 (tên hụi viên Chú Mín), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng (13) Lê Văn M25 (tên hụi viên Bác 4 M10), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(14) Tô Thị H4 (tên hụi viên Bác 9 D5), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(15) Nguyễn Thị H3 (tên hụi viên 4 L10), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(16) Lâm Thị H6 (tên hụi viên Bác 7 N29), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(17) Nguyễn Thị Hằng N11 (tên hụi viên Bác 6 Cam; Cương 6 C16), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 70.730.000đồng.

(18) Trần Văn Đ2 (tên hụi viên A2), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(19) Châu Minh H9 (tên hụi viên Chú H17), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(20) Văn Công T28 (tên hụi viên Thương), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(21) Huỳnh Văn N32 (tên hụi viên Chế T12), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(22) Phạm Văn T33 (tên hụi viên Chú T29), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

(23) Huỳnh Thị T10 (tên hụi viên Bác 5 M13), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 35.365.000đồng.

* Dây hụi thứ ba: Mở ngày 03/6/2019 (nhằm ngày 01/5/2019 âm lịch), loại hụi 1.000.000 đồng, gồm 75 chân, với 51 hụi viên tham gia (M tham gia 02 chân, đã hốt kỳ 1, 17), hụi nủa tháng khui một lần. Dây hụi khui được 22 kỳ thì đình hụi. Hụi viên hốt 19 kỳ, Nguyễn Thị M tự ý lấy tên của hụi viên trong danh sách hụi bỏ thăm hốt 03 kỳ, chiếm đoạt số tiền 108.020.000 đồng. Cụ thể:

(1) Kỳ 18: Ngày 08/3/2020 (nhằm ngày 15/02/2020 âm lịch), lấy tên hụi viên Chế X18 bỏ thăm 600.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 38.200.000đồng.

(2) Kỳ 20: Ngày 22/4/2020 (nhằm ngày 30/3/2020 âm lịch), lấy tên hụi viên Mẹ bỏ thăm 630.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 36.720.000đồng.

(3) Kỳ 21: Ngày 07/5/2020 (nhằm ngày 15/4/2020 âm lịch), lấy tên hụi viên Chế X18 bỏ thăm 700.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 33.100.000đồng.

Trong dây hụi còn 42 hụi viên, với 56 chân hụi sống với số tiền thực đóng là 618.240.000đồng.

(1) Nguyễn Văn B (tên hụi viên B9; Cầm; 3 Bền), gồm 04 chân, số tiền thực đóng 44.160.000đồng.

(2) Lương Thị C7 (tên hụi viên Bé Chín), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 22.080.000đồng.

(3) Nguyễn Thị Lùng E1 (tên hụi viên Thiếm Hùng), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(4) Nguyễn Thị X2 (tên hụi viên Long Đ18), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(5) Nguyễn Thị Hằng N1 (tên hụi viên Ni Ngà), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(6) Võ Thị Thanh T2 (tên hụi viên Giỏi), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(7) Nguyễn Thị O1 (tên hụi viên Trúc 2 Hùng), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(8) Nguyễn Thị H3 (tên hụi viên 4 L10), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 22.080.000đồng.

(9) Tô Thị H4 (tên hụi viên 9 Dũng), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 22.080.000đồng.

(10) Quách Mỹ T9 (tên hụi viên Thiếm Mín), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 22.080.000đồng.

(11) Huỳnh Thị T10 (tên hụi viên 5 Miên), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 22.080.000đồng.

(12) Huỳnh Thị Bé E (tên hụi viên Mẹ), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(13) Phạm Chí M34 (tên hụi viên 6 Miên), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(14) Trần Minh T22 (tên hụi viên Anh Phong), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(15) Lê Chí L14 (tên hụi viên Lan Anh), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(16) Nguyễn Thị Hồng Đ11 (tên hụi viên Đậm), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(17) Huỳnh Thị S (tên hụi viên Chế X18), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 22.080.000đồng.

(18) Nguyễn Thị N4 (tên hụi viên Chánh), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(19) Lê Kim C35 (tên hụi viên 2 Đủ), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(20) Quách Duy L12 (tên hụi viên Chế Len), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(21) Nguyễn Hoàng D36 (tên hụi viên 9 Dư), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(22) Nguyễn Thị D9 (tên hụi viên C11), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(23) Huỳnh Phi C15 (tên hụi viên 2 Cơ), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(24) Trần Văn Đ2 (tên hụi viên Đáo), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(25) Định Thị H37 (tên hụi viên Thiện), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 22.080.000đồng.

(26) Võ Mỹ N39 (tên hụi viên Thím Giang), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(27) Huỳnh Văn H26 (tên hụi viên Chú 4 Mính (Kỳ); 4 Mính), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 22.080.000đồng.

(28) Huỳnh Văn T40 (tên hụi viên Tan), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(29) Phạm Thị T4 (tên hụi viên Út Thủy), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(30) Huỳnh Thị G (tên hụi viên T28), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(31) Nguyễn Thị H31 (tên hụi viên Chế Hạnh), gồm 03 chân, số tiền thực đóng 33.120.000đồng.

(32) Đặng Thị B20 (tên hụi viên 3 Bội), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(33) Lâm Thị H6 (tên hụi viên Ngọc Bảy), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(34) Trần Ngọc T41 (tên hụi viên Thơ), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(35) Trần Thế N17 (tên hụi viên 5 Thành), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(36) Đỗ Thị H19 (tên hụi viên 7 Bình), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(37) Quách Văn M12 (tên hụi viên 4 Miền), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(38) Lâm Thị D33 (tên hụi viên 3 Dũng), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(39) Trần Thanh C42 (tên hụi viên 6 Cường), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(40) Mai Thị M5 (tên hụi viên 6 Gang), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

(41) Nguyễn Thị H19 (tên hụi viên 2 Sao), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 22.080.000đồng.

(42) Nguyễn Thị Kim L14 (tên hụi viên Công Điền), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 11.040.000đồng.

Ngoài ra Nguyễn Thị M còn lợi dụng sự tin tưởng của hụi viên, M nói dối với hụi viên là có người cần tiền kêu bán hụi, để thực hiện hành vi bán 05 chân hụi khống, chiếm đoạt số tiền 208.620.000đồng. Cụ thể:

(1) Ngày 26/11/2019 (nhằm ngày 01/11/2019 âm lịch) Nguyễn Thị M bán 01 chân hụi khống cho bà Tô Thị H4 ở kỳ thứ 12, số tiền bán hụi chiếm đoạt là 44.920.000đồng.

(2) Ngày 10/12/2019 (nhằm ngày 15/11/2019 âm lịch) Nguyễn Thị M bán 01 chân hụi khống cho bà Tô Thị H4 ở kỳ thứ 13, số tiền bán hụi chiếm đoạt là 43.500.000đồng.

(3) Ngày 25/12/2019 (nhằm ngày 30/11/2019 âm lịch) Nguyễn Thị M bán 01 chân hụi khống cho ông Nguyễn Văn B ở kỳ thứ 14, số tiền bán hụi chiếm đoạt là 40.900.000đồng.

(4) Ngày 25/12/2019 (nhằm ngày 30/11/2019 âm lịch) Nguyễn Thị M bán 01 chân hụi khống cho bà Nguyễn Thị H3, bán ở kỳ thứ 14, số tiền bán hụi chiếm đoạt là 40.900.000đồng.

(5) Ngày 09/01/2020 (nhằm ngày 15/12/2019 âm lịch) Nguyễn Thị M bán 01 chân hụi khống cho bà Đinh Thị H7 ở kỳ thứ 15, số tiền bán hụi chiếm đoạt là 38.400.000đồng.

* Dây hụi thứ tư: Mở ngày 03/6/2019 (nhằm ngày 01/5/2019 âm lịch) loại hụi 1.000.000 đồng, gồm 74 chân, với 55 hụi viên tham gia, loại hụi nữa tháng khui một lần, khui được 22 kỳ thì đình hụi. Hụi viên hốt 16 kỳ, M tự ý lấy tên hụi viên trong dây hụi bỏ thăm hốt 06 kỳ, chiếm đoạt số tiền 214.200.000 đồng. Cụ thể:

(1) Kỳ 15: Ngày 09/01/2020 (nhằm ngày 15/12/2019 âm lịch), lấy tên hụi viên Lan Anh bỏ thăm 600.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 36.000.000đồng.

(2) Kỳ 16: Ngày 08/02/2020 (nhằm ngày 15/01/2020 âm lịch), lấy tên hụi viên Mẹ, số tiền bỏ thăm 610.000đồng số tiền chiếm đoạt 35.400.000đồng.

(3) Kỳ 17: Ngày 23/02/2020 (nhằm ngày 01/02/2020 âm lịch), lấy tên hụi viên Anh 2 Cơ bỏ thăm 610.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 35.400.000đồng.

(4) Kỳ 18: Ngày 08/3/2020 (nhằm ngày 15/02/2020 âm lịch), lấy tên hụi viên 5 Khánh bỏ thăm 600.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 36.000.000đồng.

(5) Kỳ 19: Ngày 23/3/2020 (nhằm ngày 30/02/2020 âm lịch), lấy tên hụi viên 7 Đ5 bỏ thăm 600.000đồng, chiếm đoạt số tiền 36.000.000đồng.

(6) Kỳ 20: Ngày 22/4/2020 (nhằm ngày 30/3/2020 âm lịch), lấy tên hụi viên Mạnh số tiền bỏ thăm 610.000đồng, hốt và chiếm đoạt số tiền 35.400.000đồng.

Trong dây hụi còn 44 hụi viên, với 57 chân hụi sống, số tiền thực đóng là 622.725.000đồng.

(1) Nguyễn Văn B (tên hụi viên B9; Cầm; 3 Bền), gồm 03 chân, số tiền thực đóng 32.775.000đồng.

(2) Lương Thị C7 (tên hụi viên Bé Chín), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 21.850.000đồng.

(3)Tô Thị B8 (tên hụi viên 4 Thắng), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(4) Huỳnh Thị Bé E (tên hụi viên Mẹ), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 21.850.000đồng.

(5) Nguyễn Thị X2 (tên hụi viên Long Đ18), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(6) Nguyễn Thị Hằng N11 (tên hụi viên Ni Ngà), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(7) Võ Thị Thanh T2 (tên hụi viên Giỏi), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(8) Nguyễn Thị H3 (tên hụi viên 4 L10; 2 Oanh), gồm 03 chân, số tiền thực đóng 32.775.000đồng.

(9) Tô Thị H4 (tên hụi viên 9 Dũng), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 21.850.000đồng.

(10) Quách Mỹ T9 (tên hụi viên Thiếm Mín), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 21.850.000đồng.

(11) Huỳnh Thị T10 (tên hụi viên 5 Miên), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(12) Phạm Chí M34 (tên hụi viên 6 Miên), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(13) Trần Minh T22 (tên hụi viên Anh Phong), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000 đồng.

(14) Lê Chí L14 (tên hụi viên Lan Anh), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(15) Nguyễn Thị Hồng Đ11 (tên hụi viên Đậm), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(16) Huỳnh Thị S (tên hụi viên Chế X18), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 21.850.000đồng.

(17) Nguyễn Thị N4 (tên hụi viên Chánh), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(18) Lê Kim C35 (tên hụi viên 2 Đủ), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(19) Quách Duy L12 (tên hụi viên Chế Len), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(20) Nguyễn Thị D9 (tên hụi viên C11), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(21) Huỳnh Phi C15 (tên hụi viên 2 Cơ), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(22) Huỳnh Văn Đ5 (tên hụi viên 7 Đ5), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(23) Lương Thị X24 (tên hụi viên 5 Cạn), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(24) Trần Văn Đ2 (tên hụi viên Đáo), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(25) Định Thị H37 (tên hụi viên Thiện), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 21.850.000đồng.

(26) Võ Mỹ N39 (tên hụi viên Thiếm Giang), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(27) Huỳnh Văn H26 (tên hụi viên 4 Mính), gồm 01 chân, tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(28) Nguyễn Thị Lanh (tên hụi viên Chị Đạt), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(29) Huỳnh Văn T40 (tên hụi viên Tan), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(30) Lê Văn M35 (tên hụi viên Mạnh), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(31) Huỳnh Văn N32 (tên hụi viên Chế T12), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(32) Phạm Thị T4 (tên hụi viên Út Thủy), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(33) Huỳnh Thị G (tên hụi viên T28), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(34) Nguyễn Thị H31 (tên hụi viên Chế Hạnh), gồm 03 chân, số tiền thực đóng 32.775.000đồng.

(35) Trần Duy K1 (tên hụi viên 5 Khánh), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(36) Trần Thế N17 (tên hụi viên 5 Thành), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(37) Quách Văn M12 (tên hụi viên 4 Miền), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(38) Lâm Thị D33 (tên hụi viên 3 Dũng), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(39) Trần Thanh C42 (tên hụi viên 6 Cường), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(40) Dương Thị Kiều O2 (tên hụi viên Nhân), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(41) Mai Thị M5 (tên hụi viên 6 Gang), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(42) Nguyễn Thị H19 (tên hụi viên 2 Sao), gồm 02 chân, số tiền thực đóng 21.850.000đồng.

(43) Trần Văn H16 (tên hụi viên Thum), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

(44) Nguyễn Thị Lùng E1 (tên hụi viên Thím Hùng), gồm 01 chân, số tiền thực đóng 10.925.000đồng.

Ngoài ra, M còn lợi dụng sự tin tưởng của hụi viên, M nói dối với hụi viên là có người cần tiền kêu bán hụi, để bán 04 chân hụi khống, chiếm đoạt số tiền 168.290.000đồng. Cụ thể:

(1) Ngày 26/11/2019 (nhằm ngày 01/11/2019 âm lịch) M bán 01 chân hụi khống cho bà Tô Thị H4, bán ở kỳ thứ 12, chiếm đoạt số tiền 44.390.000đồng.

(2) Ngày 10/12/2019 (nhằm ngày 15/11/2019 âm lịch) M bán 01 chân hụi khống cho bà Tô Thị H4, bán ở kỳ thứ 13, chiếm đoạt số tiền 43.000.000đồng.

(3) Ngày 25/12/2019 (nhằm ngày 30/11/2019 âm lịch)M bán 01 chân hụi khống cho ông Nguyễn Văn B, bán ở kỳ thứ 14, chiếm đoạt số tiền 40.450.000đồng.

(4) Ngày 25/12/2019 (nhằm ngày 30/11/2019 âm lịch) M bán 01 chân hụi khống cho bà Nguyễn Thị H3, bán ở kỳ thứ 14, chiếm đoạt số tiền 40.450.000đồng.

* Dây hụi thứ năm: Mở ngày 23/3/2020 (nhằm ngày 30/02/2020 âm lịch), loại hụi 1.000.000 đồng, gồm 55 chân, với 32 hụi viên tham gia (M tham gia 04 chân), hụi nữa tháng khui một lần. Dây hụi khui được 04 kỳ thì đình hụi. M hốt 02 kỳ, kỳ thứ 1 với số tiền bỏ thăm là 250.000đồng và kỳ thứ 2 với số tiền bỏ thăm là 480.000đồng; hụi viên Lê Thị Thúy (dì Thúy) hốt 02 kỳ, kỳ thứ 3 và kỳ thứ 4 với số tiền bỏ thăm là 520.000đồng. Dây hụi này M không chiếm đoạt tiền của các hụi viên.

* Phần trách nhiệm dân sự: Quá trình điều tra, Cơ quan điều tra đã cho đối chiếu giữa các hụi viên và M. Hai bên thống nhất M còn nợ tiền của 41/83 hụi viên, với tổng số tiền thực đóng 3.440.795.000 đồng. Cụ thể như sau:

(1) Nguyễn Văn B, số tiền thực đóng 222.895.000 đồng; tiền mua hụi 81.350.000 đồng.

(2) Lương Thị C7, số tiền thực đóng 114.680.000 đồng.

(3) Tô Thị B8, số tiền thực đóng 46.310.000 đồng.

(4) Nguyễn Thị Lùng E1, số tiền thực đóng 92.715.000 đồng.

(5) Nguyễn Thị X2, số tiền thực đóng 97.175.000 đồng.

(6) Nguyễn Thị Hằng N1, số tiền thực đóng 128.080.000 đồng.

(7) Võ Thị Thanh T2, số tiền thực đóng 21.965.000 đồng.

(8) Bùi Văn T11, số tiền thực đóng 249.865.000 đồng.

(9) Nguyễn Thị O1, số tiền thực đóng 81.770.000 đồng.

(10) Nguyễn Thị H3, số tiền thực đóng 125.605.000 đồng; yêu cầu số tiền mua hụi 81.350.000 đồng.

(11) Tô Thị H4, số tiền thực đóng 114.680.000 đồng; số tiền mua hụi 175.810.000 đồng.

(12) Quách Mỹ T9, số tiền thực đóng 256.180.000 đồng.

(13) Huỳnh Thị T10, số tiền thực đóng 103.755.000 đồng. (14) Văn Công T28,số tiền thực đóng 70.750.000 đồng. (15) Trần Minh T22, số tiền thực đóng 24.195.000 đồng.

(16) Nguyễn Thị Hồng Đ11, số tiền thực đóng 21.965.000 đồng.

(17) Lê Văn M25, số tiền thực đóng 75.210.000 đồng.

(18) Nguyễn Thị N4, số tiền thực đóng 271.810.000 đồng; số tiền mua hụi 92.250.000 đồng.

(19) Quách Duy L12, số tiền thực đóng 21.965.000 đồng.

(20) Nguyễn Hoàng D36, số tiền thực đóng 22.190.000 đồng.

(21) Lương Thị X24, số tiền thực đóng 81.675.000 đồng; số tiền mua hụi 44.520.000 đồng.

(22) Trần Văn Đ2, số tiền thực đóng 92.715.000 đồng.

(23) Đinh Thị H7, số tiền thực đóng 43.930.000 đồng, số tiền mua hụi 38.400.000 đồng.

(24) Huỳnh Văn N32, số tiền thực đóng 48.520.000 đồng. (25) Châu Minh H9, số tiền thực đóng 35.365.000 đồng. (26) Phạm Thị T4, số tiền thực đóng 57.350.000 đồng. (27) Lê Thị M17, số tiền thực đóng 72.980.000 đồng.

(28) Nguyễn Thị H31, số tiền thực đóng 65.895.000 đồng.

(29) Lâm Thị H6, số tiền thực đóng 46.405.000 đồng. (30) Trần Ngọc T41, số tiền thực đóng 15.500.000 đồng. (31) Trần Thế N17, số tiền thực đóng 21.965.000 đồng. (32) Đỗ Thị H19, số tiền thực đóng 11.040.000 đồng.

(33) Quách Văn M12, số tiền thực đóng 11.690.000 đồng. (34) Lâm Thị D33, số tiền thực đóng 21.965.000 đồng. (35) Trần Thanh C42, số tiền thực đóng 21.965.000 đồng.

(36) Dương Thị Kiều O2, số tiền thực đóng 10.925.000 đồng.

(37) Mai Thị M5, số tiền thực đóng 30.885.000 đồng.

(38) Nguyễn Thị H19, số tiền thực đóng 43.930.000 đồng.

(39) Nguyễn Thanh Nguyễn, số tiền thực đóng 4.460.000 đồng. (40) Nguyễn Thị Kim L14, số tiền thực đóng 13.270.000 đồng. (41) Trần Văn H16, số tiền thực đóng 10.925.000 đồng.

* Có 06/83 hụi viên nợ hụi chết của M gồm:

(1) Đinh Văn C16, số tiền nợ hụi chết 97.000.000 đồng (2) Nguyễn Văn T40, số tiền nợ hụi chết 68.000.000 đồng.

(3) Hụi viên tên B8 N9 (không rõ họ tên), số tiền nợ hụi chết 146.000.000 đồng.

(4) Hụi viên tên V Bảo N10 (không rõ họ tên), số tiền nợ hụi chết 144.000.000 đồng.

(5) Nguyễn Văn V14, số tiền nợ hụi chết 88.035.000 đồng.

(6) Đặng Thị B20, số tiền nợ hụi chết 27.000.000 đồng.

Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 32/2021/HS-ST ngày 21/5/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau đã quyết định:

1. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Thị M phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

2. Phạt bị cáo M 13 (mười ba) năm tù. Thời hạn tù được tính từ ngày bị cáo chấp hành án.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về trách nhiệm dân sự, án phí, quyền kháng cáo, kháng nghị theo luật định.

Sau khi xét xử sơ thẩm, bị hại bà Nguyễn Thị H3, bà Lương Thị C7, bà Phạm Thị T4, bà Đinh Thị H7, bà Huỳnh Thị T10, bà Nguyễn Thị N4, ông Châu Minh H9, ông Nguyễn Văn B, bà Lâm Thị H6, bà M5 Thị M5, bà Quách Mỹ T9, ông Bùi Văn T11, bà Tô Thị B8, ông Trần Văn Đ2, bà Tô Thị H4, bà Nguyễn Thị Lùng E1, bà Võ Thị Thanh T2, bà Nguyễn Thị Hằng N1 kháng cáo yêu cầu xử lý trách nhiệm hình sự đối với chủ hụi ông Nguyễn Hoàng M1 và bà Huỳnh Thị Bé E.

Tại phiên tòa phúc thẩm, những người bị hại có kháng cáo giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét xử lý trách nhiệm hình sự của ông M1 và bà E (cha mẹ bị cáo); Buộc ông M1 và bà E khắc phục cùng bị cáo bồi thường thiệt hại cho các bị hại. Ngoài ra, một số người bị hại gồm bà N4, bà M5, bà T2, bà T4, bà C7, bà B8 đề nghị tăng hình phạt đối với bị cáo. Bị cáo M không đồng ý yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Phần tranh luận:

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:

Sau khi xét xử sơ thẩm, một số người bị hại có kháng cáo, kháng cáo trong hạn luật định nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Về nội dung, tội danh và khung hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử là có căn cứ. Bản án sơ thẩm đã có nhận định về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt đã tuyên xử là tương xứng với tính chất mức độ phạm tội của bị cáo. Đối với nội dung kháng cáo của các người bị hại yêu cầu xử lý hình sự đối với ông M1 và bà E là không có căn cứ. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của những người bị hại, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Đại diện cho những người bị hại có kháng cáo trình bày: Nội dung kháng cáo của người bị hại là có căn cứ, có bản cam kết về việc ông M1 xác định ông M1 là chủ hụi, đây là sự thật nên cần phải đưa ông M1, bà E vào xử lý trách nhiệm hình sự.

Người bào chữa cho bị cáo phát biểu: Tại đơn kháng cáo của các bị hại, cũng như tại phiên tòa các bị hại chỉ yêu cầu 2 vấn đề là đề nghị xử lý hình sự đối với ông M1 bà E, đồng thời buộc ông M1 và bà E có trách nhiệm liên đới với bị cáo trả nợ, còn một số bị hại khác yêu cầu tăng hình phạt cho bị cáo. Cơ quan cảnh sát điều tra đã xác định rõ vụ án là không có căn cứ để xem xét trách nhiệm hình sự của ông M1 và bà E. Về phần kháng cáo đề nghị tăng hình phạt cho bị cáo là không có căn cứ chấp nhận. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của các bị hại, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan, người tiến hành tố tụng của tỉnh Cà Mau, trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Bị cáo, người bào chữa cho bị cáo, bị hại, đại diện hợp pháp của bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không ai có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó đã đủ cơ sở kết luận các hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều thực hiện đúng quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án:

Từ năm 2008, Nguyễn Thị M làm chủ hụi bằng việc mở nhiều dây hụi cho nhiều người tham gia để hưởng hoa hồng. Đến năm 2017, M đã lợi dụng sự tin tưởng của các hụi viên và việc hụi viên không đi bỏ thăm để tự ý hốt hụi và bán hụi khống. Cụ thể, bị cáo mở 04 dây hụi, loại hụi 1.000.000 đồng, nửa tháng khui một lần (gồm 01 dây hụi mở ngày 21/8/2017 (nhằm ngày 30/6/2017 âm lịch, gồm 69 chân hụi); dây hụi mở ngày 21/8/2017 (nhằm ngày 30/6/2017 âm lịch, gồm 69 chân hụi); dây hụi mở ngày 03/6/2019 (nhằm ngày 01/5/2019 âm lịch, gồm 75 chân hụi); dây hụi mở ngày 03/6/2019 (nhằm ngày 01/5/2019 âm lịch, gồm 74 chân hụi). Trong 04 dây hụi nói trên, M tự ý bỏ thăm hốt 66 chân hụi của hụi viên chiếm đoạt 3.151.495.000 đồng và ở dây hụi thứ 3 và thứ 4, M còn bán khống 09 chân hụi chiếm đoạt 376.910.000 đồng, tổng số tiền chiểm đoạt là 3.528.405.000 đồng.

Hành vi của bị cáo thuộc trường hợp tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Chỉ vì động cơ vụ lợi muốn có tiền để để lấp hụi (trả tiền cho các hụi viên ở các dây hụi đã mãn trước đó), mà bị cáo có hành vi gian dối trong việc tự ý hốt hụi và bán hụi khống để chiếm đoạt tiền của người khác, xâm phạm đến quyền sở hữu riêng của công dân, làm ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự trị an của địa phương. Bị cáo chiếm đoạt tài sản của người khác là trái pháp luật nên phải bị xử lý và chịu hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ và hậu quả do hành vi bị cáo đã gây ra.

Với hành vi nêu trên, Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau đã tuyên xử bị cáo Nguyễn Thị M phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo điểm a khoản 4 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 là đúng người, đúng tội.

[3] Xét kháng cáo của các bị hại:

[3.1] Sau khi xét xử sơ thẩm, 18 người bị hại kháng cáo nội dung yêu cầu: (i) Xử lý trách nhiệm hình sự đối với chủ hụi ông Nguyễn Hoàng M1 và bà Huỳnh Thị Bé E; (ii) Buộc ông M1, bà E phải liên đới với bị cáo để trả nợ tiền hụi cho các bị hại.

Xét, quá trình điều tra và tài liệu chứng cứ trong hồ sơ thể hiện ông M1 và bà Bé E không có tham gia cùng bị cáo làm chủ các dây hụi này và cũng không biết bị cáo có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền của các hụi viên, nên cơ quan tiến hành tố tụng cấp sơ thẩm không xem xét xử lý hình sự đối với ông M1 và bà Bé E. Do không bị xem xét xử lý về hình sự, nên không có cơ sở để buộc ông M1, bà Bé E liên đới cùng bị cáo để trả nợ hụi. Tại phiên tòa phúc thẩm, những người bị hại có kháng cáo nhưng không có chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo, nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để chấp nhận. Trong trường hợp, nếu các bị hại có chứng cứ tình tiết khác chứng minh hành vi phạm tội của ông M1, bà Bé E thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khởi tố, điều tra, truy tố đối với hành vi của ông M1 và bà Bé E.

[3.2] Đối với nội dung kháng cáo đề nghị tăng hình phạt đối với bị cáo: Tại phiên tòa phúc thẩm, ngoài nội dung đã trình bày trong đơn kháng cáo, một số người bị hại còn yêu cầu tăng hình phạt đối với bị cáo. Xét, khoản 1 Điều 342 Bộ luật tố tụng hình sự thì: “Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo”, nên nội dung kháng cáo bổ sung của những người bị hại là không được chấp nhận xem xét. Mặt khác, khi lượng hình Tòa án cấp sơ thẩm đã đánh giá đầy đủ, toàn diện tính chất, mức độ, hành vi phạm tội, xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo, nên mức án 13 năm tù là thỏa đáng.

[4] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận với quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa về việc không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của những người bị hại, giữ nguyên bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau.

[5] Về án phí, các bị hại có kháng cáo không phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[6] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị nên có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điểm a khoản 1 Điều 355, Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015,

I/ Không chấp nhận nội dung yêu cầu kháng cáo của bị hại bà Nguyễn Thị H3, bà Lương Thị C7, bà Phạm Thị T4, bà Đinh Thị H7, bà Huỳnh Thị T10, bà Nguyễn Thị N4, ông Châu Minh H9, ông Nguyễn Văn B, bà Lâm Thị H6, bà M5 Thị M5, bà Quách Mỹ T9, ông Bùi Văn T11, bà Tô Thị B8, ông Trần Văn Đ2, bà Tô Thị H4, bà Nguyễn Thị Lùng E1, bà Võ Thị Thanh T2, bà Nguyễn Thị Hằng N1; Giữ nguyên bản án sơ thẩm số 32/2021/HS-ST ngày 21/5/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau.

Áp dụng điểm a khoản 4 Điều 174; Điều 48; Điểm s, n khoản 1 và 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự; Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự; Điều 584 của Bộ luật dân sự; Điều 23, 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

1. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Thị M phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

2. Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị M 13 (mười ba) năm tù. Thời hạn tù được tính từ ngày bị cáo chấp hành án.

3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị nên có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

II/ Về án phí hình sự phúc thẩm: Các bị hại có kháng cáo không phải chịu. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

286
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản số 236/2022/HS-PT

Số hiệu:236/2022/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 25/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về