TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 06/2023/HS-ST NGÀY 17/02/2023 VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG KHI THI HÀNH CÔNG VỤ
Ngày 17 tháng 02 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 107/2022/HSST ngày 02 tháng 12 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2023/QĐXXST-HS ngày 16 tháng 01 năm 2023 đối với các bị cáo:
1. Trần Ngọc Y1, sinh ngày: 29/12/1968 tại: tỉnh Tây Ninh; nơi cư trú: ấp Voi, xã An Thạnh, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh; nghề nghiệp: công chức; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trần Văn L (đã chết) và bà Nguyễn Thị B (đã chết); đã có vợ và 02 người còn, người lớn nhất sinh năm 1997, người nhỏ nhất sinh năm 2001; tiền án, tiền sự: không có. Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú. Có mặt.
2. Trần Văn T, sinh ngày 15/12/1969 tại: tỉnh Tây Ninh; nơi cư trú: ấp Voi, xã An Thạnh, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh; nghề nghiệp: công chức; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Trần Văn Nh và bà Trương Thị Th; có vợ và 01 người con, sinh năm 1992; tiền án, tiền sự: không có. Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú. Có mặt.
- Bị hại:
1. Ông Tạ Văn T2, sinh năm: 1972. Địa chỉ: Ấp B, xã P, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
2. Ông Nguyễn T6 T3, sinh năm: 1968. Địa chỉ: Khu phố Nội Ô B, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
3. Bà Nguyễn Thị T4, sinh năm: 1974. Địa chỉ: Ấp Phước T8, xã P, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
4. Bà Đặng Thị M, sinh năm: 1965. Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
5. Bà Lê Thị Phượng H, sinh năm: 1967. Địa chỉ: Khu phố Nội Ô A, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
6. Bà Võ Thị Th1, sinh năm: 1963. Địa chỉ: Khu phố Nội Ô B, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
7. Bà Mai Thị G1, sinh năm: 1970. Địa chỉ: Khu phố Thanh Bình A, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
8. Ông Nguyễn Văn S, sinh năm: 1969. Địa chỉ: Ấp 6, xã S, huyện T8 Châu, tỉnh Tây Ninh.
9. Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm: 1958. Địa chỉ: ấp Xóm Mới 1, xã T, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
10. Ông Vương Văn H1, sinh năm: 1937. Địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn B, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
11. Ông Nguyễn Văn CH, sinh năm: 1980. Địa chỉ: Khu phố Nội Ô B, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
12. Ông Võ Văn S1, sinh năm: 1966. Địa chỉ: Khu phố Rạch S, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
13. Bà Nguyễn Thị Khả P, sinh năm: 1983. Địa chỉ: Khu phố Thanh Bình C, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
14. Ông Tô Minh M2, sinh năm: 1947. Địa chỉ: Ấp Trâm Vàng 2, xã T, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
15. Bà Mai Thị R, sinh năm: 1955. Địa chỉ: Ấp Trâm Vàng 2, xã T, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
16. Bà Nguyễn Thị Hồng C2, sinh năm: 1989. Địa chỉ: Ấp Trâm Vàng 1, xã T, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
17. Ông Nguyễn Văn T5, sinh năm: 1951. Địa chỉ: Khu phố Thanh Bình A, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
18. Ông Cao Thanh L, sinh năm: 1966. Địa chỉ: Khu phố Thanh Bình C, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
19. Bà Thái Kim L1, sinh năm: 1963. Địa chỉ: Khu phố Nội Ô B, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
20. Ông Võ Văn T5, sinh năm: 1947. Địa chỉ: Khu phố Thanh Bình A, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
21. Ông Trần Văn C3, sinh năm: 1951. Địa chỉ: Khu phố T, phường An Hòa, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
22. Ông Nguyễn Văn P, sinh năm: 1980. Địa chỉ: Ấp Trâm Vàng 3, xã T, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
23. Ông Nguyễn Thành T6, sinh năm: 1977. Địa chỉ: Ấp B, xã P, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
24. Ông Huỳnh Văn Tr1, sinh năm: 1964. Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
25. Bà Trần Thị N2, sinh năm: 1955. Địa chỉ: ấp Bàu Tép, xã T, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
26. Ông Nguyễn Văn N4, sinh năm: 1930. Địa chỉ: Khu phố Nội Ô B, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
27. Ông Quách Văn H3, sinh năm: 1967. Địa chỉ: Khu phố Nội Ô B, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
28. Bà Lê Thị H4, sinh năm: 1955. Địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn B, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
29. Bà Ngô Thị T7, sinh năm: 1933. Địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn B, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
30. Bà Nguyễn Thị R4, sinh năm: 1956. Địa chỉ: Khu phố Thanh Bình, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
31. Bà Cao Ngọc H5, sinh năm: 1967. Địa chỉ: Khu phố Nội Ô A, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
32. Bà Trần Thị Ph2, sinh năm: 1955. Địa chỉ: Ấp Phước T8, xã P, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
33. Ông D3 Văn T8, sinh năm: 1966. Địa chỉ: Ấp Phước Dân, xã P, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
34. Bà Nguyễn Thị Ch3, sinh năm: 1949. Địa chỉ: Ấp Trâm Vàng, xã T, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
35. Ông Nguyễn Văn T9, sinh năm: 1972. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
36. Ông Lê Văn Th3, sinh năm: 1970. Địa chỉ: Ấp B, xã P, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
37. Ông Lê Văn T9, năm sinh: 1973. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
38. Ông Nguyễn Văn Gh, sinh năm: 1983. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
39. Bà Nguyễn Thị Ch4, sinh năm: 1976. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
40. Bà Trần Thị D2, sinh năm: 1972. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
41. Ông Nguyễn Văn Đ1, sinh năm: 1935. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
42. Bà Phạm Thị Ng1, sinh năm: 1968. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
43. Ông Nguyễn Văn D2, sinh năm: 1978. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
44. Bà Ngô Thị NH2, sinh năm: 1976. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
45. Bà Huỳnh Thị Th4, sinh năm: 1955. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
46. Bà Nguyễn Ng1, sinh năm: 1942. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
47. Bà Ngô Thị H5, sinh năm: 1967. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
48. Ông Nguyễn Văn Th4, sinh năm: 1969. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
49. Bà Nguyễn Thị Thanh Ng5, sinh năm: 1980. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
50. Ông Nguyễn Quốc T10, sinh năm: 1983. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
51. Bà Trần Thị Thùy D6, sinh năm: 1971. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
52. Ông Lê Văn A1, sinh năm: 1975. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
53. Bà T Thị Th3, sinh năm: 1962. Địa chỉ: Ấp Voi, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
54. Bà Nguyễn Thị L5, sinh năm: 1951. Địa chỉ: Ấp Bến, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
55. Bà Trần Thị H8, sinh năm: 1979. Địa chỉ: Ấp Bến, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
56. Ông Vương Văn T9, sinh năm: 1960. Địa chỉ: Ấp Bến, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
57. Bà Nguyễn Thị Th3, sinh năm: 1965. Địa chỉ: Ấp Bến, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
58. Bà Nguyễn Thị B1, sinh năm: 1948. Địa chỉ: Ấp Bến, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
59. Ông Hồ Quan T11, sinh năm: 1983. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
60. Ông Trần Văn Th7, sinh năm: 1970. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
61. Ông Nguyễn Văn Q1, sinh năm: 1973. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
62. Bà Huỳnh Thị Mỹ L6, sinh năm: 1979. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
63. Bà Huỳnh Thị H7, sinh năm: 1975. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
64. Bà Phan Thị T11, sinh năm: 1959. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
65. Ông Lê Phước Tr1, sinh năm: 1974. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
66. Bà Lê Thị Hồng P, sinh năm: 1971. Địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
67. Bà Nguyễn Thị T12, sinh năm: 1969. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
68. Ông Nguyễn Thành L5, sinh năm: 1981. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
69. Bà Trần Thị Ch3, sinh năm: 1958. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
70. Bà Trần Thị H13, sinh năm: 1980. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
71. Bà Phạm Thị D4, sinh năm: 1943. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
72. Ông Lê Quốc H14, sinh năm: 1970. Địa chỉ: Ấp Chánh, xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Người đại diện hợp pháp của ông Vương Văn H1 và bà Ngô Thị T7 là ông Vương Hữu L9, sinh năm: 1965. Địa chỉ: Khu phố 1, thị trấn B, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh- con ruột của ông H1, bà T7.
Người đại diện hợp pháp của bà Trần Thị Ph2 là bà Lê Thị H4, sinh năm: 1972. Địa chỉ: Ấp Phước T8, xã P, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh- con ruột của bà Phước.
Tất cả bị hại vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: UBND xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Người đại diện theo pháp luật: ông Trương Văn Đ6- chức vụ: Chủ tịch. có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các T5 liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Thực hiện Nghị định số 42/2012/CĐ-CP, ngày 11/5/2012 của Chính phủ về việc hỗ trợ tiền cho các hộ nông D2 trồng lúa, năm 2016, UBND tỉnh Tây Ninh yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố thống kê số hộ, diện tích của người dân trồng lúa để UBND tỉnh Tây Ninh chi hỗ trợ theo quy định là 500.000 đồng/01 ha.
Thực hiện sự chỉ đạo của cấp tỉnh, UBND huyện Bến Cầu yêu cầu các xã, thị trấn thống kê diện tích các hộ nông D2 trồng lúa trên địa bàn huyện gửi hồ sơ đến Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng T5 nguyên và Môi trường huyện thẩm định trình UBND huyện để có hồ sơ gửi cấp tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ cho nông D2. Trong đó, UBND xã An TH4 đã thống kê trong địa bàn xã có 312 hộ D2 trồng lúa với tổng số tiền đề nghị cấp tỉnh chi hỗ trợ là 476.749.000 đồng và được UBND huyện Bến Cầu đồng ý trình UBND tỉnh cấp số tiền này cho Ủy ban nhân dân xã An TH4.
Sau khi nhận được 476.749.000 đồng từ UBND tỉnh Tây Ninh, ngày 13/12/2016 UBND huyện Bến Cầu ban hành Quyết định số 4573 cấp cho UBND xã An TH4 số tiền 476.749.000 đồng để chi hỗ trợ cho các hộ D2 trồng lúa. Đến ngày 27/12/2016, ông Trần Văn D7 là chủ tịch UBND xã An TH4 - chủ T5 khoản ký giấy rút dự toán ngân sách, bà Lê Thị Ngọc H15 là cán bộ không chuyên trách được bà Võ Thùy D6 là kế toán UBND xã An TH4 ủy quyền chữ ký để thực hiện thủ tục rút tiền từ ngân sách. Sau khi nhận số tiền 476.749.000 đồng ông Trần Văn D7 chỉ đạo giao cho Trần Ngọc Y1 là Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực kinh tế trực tiếp thực hiện việc chi tiền cho các hộ D2; giao ông Trần Phước V2 là thủ quỹ giữ nguồn tiền này.
Vào tháng 01/2017, trong báo cáo quyết toán năm 2016 bà Võ Thùy D6 báo cáo đã quyết toán xong số tiền 476.749.000 đồng chi cho các hộ D2 trồng lúa để kết năm hành chính nhưng thực tế UBND xã An TH4 chưa chi hết và tiếp tục chi cho các hộ D2.
Đến năm 2018, khi nhận được báo cáo về việc mất cân đối thu chi ngân sách của UBND xã An TH4, Phòng T5 chính - Kế hoạch huyện Bến Cầu tiến hành kiểm tra T5 chính đối với UBND An TH4 thì phát hiện số tiền hỗ trợ cho các hộ D2 trồng lúa chưa thực hiện xong. Phòng T5 chính - Kế hoạch có văn bản yêu cầu UBND xã An TH4 tiếp tục chi hết cho các hộ D2.
Đến ngày 15/02/2019, Cơ quan Thanh tra Nhà nước huyện Bến Cầu tiến hành thanh tra T5 chính tại UBND xã An TH4. Kết quả phát hiện UBND xã An TH4 vi phạm trong việc quản lý, sử dụng số tiền 476.749.000 đồng được cấp để chi cho các hộ D2 trồng lúa. Cụ thể UBND xã An TH4 chỉ mới cấp cho 189 hộ D2 với số tiền 323.513.781 đồng, còn lại 74 hộ D2 thuộc diện được hỗ trợ tương ứng với 72 người có QSDĐ trồng lúa chưa được cấp với số tiền 96.630.852 đồng và phát hiện việc nhập trùng danh sách 49 hộ với số tiền 56.604.000 đồng.
Khi kết thúc thanh tra, Cơ quan Thanh tra Nhà nước chuyển hồ sơ sang Cơ quan điều tra để xử lý theo quy định.
Quá trình điều tra đã xác định lại đến thời điểm thanh tra, Ủy ban nhân dân xã An TH4 đã cấp cho 190 hộ D2 với số tiền 324.936.083 đồng, còn lại 74 hộ D2 chưa cấp với số tiền 96.667.917 đồng và số tiền nhập trùng danh sách 49 hộ với là 56.604.000 đồng. Việc nhập trùng danh sách số hộ D2 được hỗ trợ đã được UBND xã An TH4 báo cáo về Phòng T5 nguyên-Môi trường huyện Bến Cầu và đã được khắc phục nộp trả vào ngân sách Nhà nước (số tiền nộp trả là 55.145.160 đồng do UBND xã An TH4 đã chi hỗ trợ cho 01 hộ D2 thuộc danh sách bổ sung). Riêng số tiền chưa chi cho 72 bị hại là 96.667.917 đồng, UBND xã An TH4 không còn nguồn kinh phí để tiếp tục chi trả do Y1, T chi tạm ứng sai mục đích cho các hoạt động khác của UBND xã An TH4 như: Đại hội thể dục thể thao, Chi Hội thi hoa phượng đỏ, chi trang phục Đại biểu Hội đồng nhân dân xã… dẫn đến gây thiệt hại cho các hộ D2 này. Đến ngày 12/7/2019, Y1 và T đã chi tiền cá nhân khắc phục xong số tiền này cho các bị hại.
Quá trình điều tra, các bị cáo Trần Ngọc Y1, Trần Văn T thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, đã khắc phục hậu quả và là người có thành tích xuất sắc trong công tác.
* Kết luận số 03, ngày 18/3/2022 của Sở T5 chính tỉnh Tây Ninh, kết luận: hồ sơ, T5 liệu do cơ quan trưng cầu giám định cung cấp không đầy đủ và không đúng nên không thể giám định và kết luận giám định.
* Thông báo số 89, ngày 22/4/2022 của Sở T5 chính tỉnh Tây Ninh về việc từ chối tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định bổ sung số 02 của Cơ quan Cảnh sát điều tra huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh: thông báo từ chối giám định đối với nội dung trưng cầu giám định.
Kết quả thu giữ và xử lý vật chứng: không có.
* Về bồi thường thiệt hại: đã khắc phục xong. Không có bị hại nào có yêu cầu gì thêm, nhiều bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo.
Tại bản Cáo trạng số: 110/QĐ/KSĐT ngày 30 tháng 11 năm 2022, Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu đã truy tố Trần Ngọc Y1 và Trần Văn T về tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” theo quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự. Không xử lý hình sự đối với ông Trần Văn D7, bà Võ Thùy D6, ông Trần Phước V2, bà Lê Thị Ngọc H15.
Tại phiên toà, các bị cáo đã khai nhận hành vi phạm tội như cáo trạng của Viện kiểm sát đã truy tố.
Trong phần tranh luận, Kiểm sát viên trình bày giữ nguyên quan điểm mà Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu đã truy tố, đề nghị:
- Tuyên bố các bị cáo Trần Ngọc Y1 và Trần Văn T phạm tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”.
- Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 356; điểm b, s, v khoản 1 Điều 51; Điều 36 của Bộ luật hình sự xử phạt bị cáo Trần Ngọc Y1 từ 18 đến 24 tháng cải tạo không giam giữ.
- Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 356; điểm b, s, v khoản 1 Điều 51; Điều 36 của Bộ luật hình sự xử phạt bị cáo Trần Văn T từ 18 đến 24 tháng cải tạo không giam giữ.
Miễn khấu Tr1 thu nhập cho các bị cáo.
Cấm các bị cáo Trần Ngọc Y1 và Trần Văn T đảm nhận chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
Xem xét việc các bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo.
* Về trách nhiệm dân sự: ghi nhận đã khắc phục xong. Các bị cáo không có ý kiến tranh luận, bào chữa.
Tất cả bị hại vắng mặt. Trong đơn đề nghị xét xử vắng mặt của 40 bị hại có nội dung xin giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo.
Đại diện UBND xã An TH4 không yêu cầu gì và không có ý kiến tranh luận.
Bị cáo N2 lời sau cùng: Các bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các T5 liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa, các bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[1.2] Tại phiên tòa ngày 17/02/2023, các bị hại gồm: ông Tạ Văn T5, ông Nguyễn T6 T5, ông Nguyễn Văn T5, bà T, bà H, bà Th1, bà G1, bà Đ, ông L9, bà H4, ông CH, ông S1, bà P, ông M2, bà R, ông L, bà L1, ông Võ Văn T5, ông C1, ông P, ông Nguyễn Thành T6, ông Tr1, ông H3, bà H4, bà R4, bà H5, bà Phước, ông T8, ông Th3, ông T9, ông Gh, bà Ch4, bà D2, ông D2, bà NH2, bà H6, ông T13, bà D5, ông Ẩn, ông Vương Văn T6, bà B1, ông Th5, ông L3, bà Ch2, bà H4, ông Th4, bà Ng4, ông S, bà Ng5, bà Ph6, bà N2, bà Đ, bà Th6 là các bị hại có đơn xin xét xử vắng mặt; các bị hại còn lại vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử xét thấy việc Kiểm sát viên trình bày lời khai của các bị hại đã có trong hồ sơ vụ án và không có yêu cầu Gh nên đề nghị xét xử vắng các bị hại là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 292 của Bộ luật Tố tụng hình sự nên tiến hành xét xử vắng mặt các bị hại.
[1.3] Quá trình điều tra và truy tố, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu xác định số bị hại trong vụ án gồm 74 hộ D2 theo danh sách được chi hỗ trợ của UBND xã An TH4 nhưng trong đó có 02 hộ D2 được chi hỗ trợ cho 02 diện tích nên số bị hại là 72 người. Xét thấy việc chênh lệch này không làm thay đổi bản chất của vụ án và số tiền thiệt hại do các bị cáo gây ra nên Tòa án triệu tập 72 bị hại là phù hợp.
[2] Về hành vi của các bị cáo thể hiện: Từ tháng 12/2016 đến năm 2019, Trần Ngọc Y1 và Trần Văn T lợi dụng chức vụ, quyền hạn là Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã An TH4 đã chỉ đạo thủ quỹ sử dụng tiền được cấp cho các hộ D2 trồng lúa trên địa bàn xã An TH4 theo Nghị định số 42/2012/CĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ chi sai mục đích, không đúng đối tượng thụ H1, gây thiệt hại số tiền 96.667.917 đồng của 72 bị hại là người trồng lúa. Hành vi của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến hoạt động quản lý của Nhà nước, gây thiệt hại cho lợi ích của công D2 nên đã đủ yếu tố cấu thành tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” theo quy định tại Khoản 1 Điều 356 của Bộ luật hình sự. Do đó truy tố của VKSND huyện Bến Cầu đối với các bị cáo về tội danh và khung hình phạt như cáo trạng đã nêu là có căn cứ.
[2.1] Đối với ông Trần Văn D7 với vai trò là Chủ tịch đã phân công, chỉ đạo cấp dưới là Trần Ngọc Y1 thực hiện nhiệm vụ cấp tiền hỗ trợ đất trồng lúa cho người dân nhưng ông D3 thiếu kiểm tra, thiếu trách nhiệm dẫn đến các bị cáo Y1 và T là cấp dưới thực hiện chi sai mục đích gây thiệt hại số tiền 96.667.917 đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 của Bộ luật Hình sự, nên không xử lý hình sự là phù hợp.
[2.2] Đối với bà Võ Thùy D6 với vai trò là Kế toán nhưng không biết việc Trần Ngọc Y1 và Trần Văn T ký tạm ứng tiền hỗ trợ cho nông D2 trồng lúa sử dụng sai mục đích; không lập chứng từ tạm ứng việc chi nguồn tiền này, do đó không đủ cơ sở chứng minh D6 đồng phạm với Y1 và T.
[2.3] Đối với ông Trần Phước V2 là cán bộ không chuyên trách được phân công làm thủ quỹ kiêm nhiệm giữ số tiền 476.749.000 đồng để thực hiện việc chi hỗ trợ cho người dân, ông V2 thực hiện theo chỉ đạo của Y1, T chi tạm ứng số tiền này sai đối tượng thụ H1. Tuy nhiên, ông V2 thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên, đồng thời khi chi tạm ứng có lập sổ theo dõi, lãnh đạo có ký duyệt chi và người tạm ứng ký tên để theo dõi nên không xử lý ông V2 với vai trò đồng phạm.
[2.4] Đối với bà Lê Thị Ngọc H15 là cán bộ không chuyên trách được bà Võ Thùy D6 là kế toán xã An TH4 ủy quyền chữ ký để thực hiện thủ tục rút tiền, việc rút tiền này là đúng quy định đã có chứng từ hợp pháp nên không xem xét hành vi của bà H15.
[3] Vụ án mang tính chất nghiêm trọng. Hành vi phạm tội của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến hoạt động quản lý của Nhà nước, gây thiệt hại cho lợi ích của công D2 nên phải chịu trách nhiệm hình sự.
[4] Xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội của từng bị cáo thì thấy rằng: các bị cáo giữ chức vụ phó chủ tịch UBND xã An TH4, bị cáo Y1 phụ trách lĩnh vực kinh tế, bị cáo T phụ trách lĩnh vực Văn hóa- xã hội. Quá trình thực hiện hành vi phạm tội các bị cáo không có bàn bạc, phân công với nhau nên hành vi phạm tội của các bị cáo không có tính chất đồng phạm. Do đó, mỗi bị cáo chịu trách nhiệm hình sự tương ứng với mức độ nghiêm trọng của mỗi bị cáo đã thực hiện. Trong đó, bị cáo Y1 trực tiếp phụ trách lãnh đạo thực hiện việc chi hỗ trợ cho người dân trồng lúa nên chịu trách nhiệm hình sự cao hơn bị cáo T.
[5] Khi quyết định hình phạt, có xem xét tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của các bị cáo:
+ Tình tiết tăng nặng: Các bị cáo không phải chịu tình tiết tăng nặng nào quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
+ Tình tiết giảm nhẹ: các bị cáo có T độ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, đã khắc phục hậu quả, là người có thành tích xuất sắc trong công tác và được bị hại xin giảm nhẹ hình phạt nên được H1 tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm b, s, v khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu tại phiên tòa là có căn cứ chấp nhận. Xét thấy các bị cáo có nơi cư trú rõ ràng, được H1 nhiều tình tiết giảm nhẹ nên Hội đồng xét xử nhận thấy áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ cho các bị cáo c ng đủ răn đe, giáo dục bị cáo biết chấp hành pháp luật. Đồng thời, cần áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 356 của Bộ luật Hình sự đối với bị cáo để phòng ngừa tội phạm.
[7] Về trách nhiệm dân sự: Ghi nhận các bị cáo đã khắc phục hậu quả xong, các bị hại không yêu cầu gì thêm.
[8] Về án phí hình sự sơ thẩm: Mỗi bị cáo phải chịu 200.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Tuyên bố: Các bị cáo Trần Ngọc Y1 và Trần Văn T phạm tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”.
2. Về hình phạt:
- Hình phạt chính:
2.1. Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 356; điểm b, s, v khoản 1 và khoản 2 Điều 51, Điều 36 của Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Trần Ngọc Y1: 24 (hai mươi bốn) tháng cải tạo không giam giữ.
2.2. Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 356; điểm b, s, v khoản 1 và khoản 2 Điều 51, Điều 36 của Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Trần Văn T: 18 (mười tám) tháng cải tạo không giam giữ.
Thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị kết án nhận được quyết định thi hành án và bản sao bản án.
Giao các bị cáo cho Ủy ban nhân dân xã An TH4, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã An TH4 trong việc giám sát giáo dục.
Trường hợp người chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ vắng mặt nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú thì thực hiện quy định tại Điều 100 của Luật Thi hành án hình sự.
Miễn khấu Tr1 thu nhập hàng tháng cho các bị cáo.
- Hình phạt bổ sung: Cấm các bị cáo Trần Ngọc Y1 và Trần Văn T đảm nhận chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính.
3. Trách nhiệm dân sự: Ghi nhận các bị cáo đã khắc phục xong số tiền 96.667.917 đồng.
4. Về án phí hình sự sơ thẩm: Căn cứ Khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a Khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án các bị cáo Trần Ngọc Y1 và Trần Văn T mỗi bị cáo phải chịu 200.000 (hai trăm nghìn) đồng.
5. Về quyền kháng cáo: các bị cáo, UBND xã An TH4 có quyền kháng cáo theo trình tự thủ tục phúc thẩm lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các bị hại có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại UBND cấp xã nơi các bị hại cư trú.
Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ số 06/2023/HS-ST
Số hiệu: | 06/2023/HS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bến Cầu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 17/02/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về