Bản án về tội hiếp dâm số 89/2023/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHƠN TRẠCH - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 89/2023/HS-ST NGÀY 09/05/2023 VỀ TỘI HIẾP DÂM

Ngày 09 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nhơn Trạch, Tòa án nhân dân huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 21/2023/TLST-HS ngày 14 tháng 02 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2023/QĐXXST-HS ngày 27 tháng 3 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2023/HSST-QĐ ngày 10 tháng 4 năm 2023 đối với bị cáo:

Nguyễn Tuấn A (tên gọi khác: Đ), sinh năm 1995, tại tỉnh Đồng Nai; Nơi cư trú: Ấp B, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai; Nghề nghiệp: Không; Trình độ học vấn: Lớp 9/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông A (chết) và bà B; Gia đình bị cáo có 4 anh em, bị cáo là con lớn nhất trong gia đình; Bị cáo có vợ là CF, sinh năm 1997 và 01 con (sinh năm 2019); Tiền sự: Ngày 15/5/2022, Nguyễn Tuấn A bị Công an xã P ra quyết định xử phạt 1.500.000 đồng về hành vi Sử dụng trái phép chất ma túy; Tiền án: Không;

Nhân thân:

+ Ngày 14/01/2021, Nguyễn Tuấn A bị Công an xã P ra Quyết định xử phạt 750.000 đồng về hành vi Sử dụng trái phép chất ma túy. Bị cáo đã đóng phạt.

+ Ngày 24/4/2014, Nguyễn Tuấn A bị Tòa án nhân dân huyện Nhơn Trạch xử phạt 6 năm tù về tội “Hiếp dâm trẻ em” quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật hình sự năm 1999, buộc Nguyễn Tuấn A nộp 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm. Nguyễn Tuấn A đã chấp hành xong bản án vào ngày 09/3/2018.

Bị cáo bị tạm giữ ngày 14/5/2022 đến ngày 23/5/2022 được hủy bỏ biện pháp tạm giữ, sau đó bị bắt tạm giam vào ngày 28/10/2022 và bị tạm giam cho đến nay. Hiện bị cáo đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ thuộc Công an huyện Nhơn Trạch (Bị cáo có mặt).

Bị hại: Chị Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1984 (có mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai;

Nơi ở hiện nay: Ấp B, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Vào khoảng 03 giờ ngày 14/5/2022, Nguyễn Tuấn A (tên gọi khác là Đ) biết chị Nguyễn Thị Kim N (sinh năm 1984, ngụ tại ấp B, xã P, huyện Nhơn Trạch) sống một mình nên nảy sinh ý định đột nhập vào nhà chị N để thực hiện hành vi hiếp dâm chị N. Tuấn A mang theo 01 cái kìm đến nhà chị N, rồi leo lên mái nhà tắm, dùng kìm mở đinh ốc vít trên mái tôn, đột nhập vào nhà. Khi chị N phát hiện la lên thì Tuấn A bịt miệng chị N lại, đẩy chị N xuống giường, dùng tay sờ soạn khắp người chị N. Chị N kêu Tuấn A đi tắm rồi chạy ra phòng khách kiếm chìa khóa để mở cửa bỏ chạy thì bị Tuấn A đuổi theo nắm tay lôi chị N vào phòng ngủ. Tuấn A đẩy chị N xuống giường, cởi đầm ngủ của chị N rồi đè lên người chị N, sờ soạn và hôn khắp người chị N, sau đó đưa dương vật vào trong âm đạo của chị N, thực hiện hành vi giao cấu trái ý muốn của chị N 01 lần. Sau khi giao cấu xong, Tuấn A nằm cạnh chị N và có lời lẽ đe dọa chị N “mới chém người ở quận 7 về”, nghe vậy chị N sợ quá nằm im không dám phản kháng. Khoảng 15 phút sau, Tuấn A tiếp tục thực hiện hành vi giao cấu trái ý muốn của chị N lần 2 rồi ra về. Sau đó chị N đến Công an xã P trình báo sự việc. Đến 09 giờ cùng ngày, Tuấn A đã đến Công an xã P đầu thú, khai nhận hành vi toàn bộ hành vi phạm tội.

Vật chứng thu giữ: 01 kìm màu đen, dài khoảng 20 cm của Nguyễn Tuấn A sử dụng vào việc phạm tội.

Tại Kết luận giám định pháp y về tình dục số 0538/TD/2022 ngày 23/5/2022 của Trung tâm pháp y tỉnh Đồng Nai kết luận về tình trạng tổn thương bộ phận sinh dục của Nguyễn Thị Kim N như sau:

1. Dấu hiệu chính: Màng trinh khuyết hoàn toàn vị trí 05 giờ đến 08 giờ, bờ mép màn trinh không phù nề, không xung huyết, không chảy máu.

2. Kết luận: Màng trinh: Không rõ hình, đường kính màng trinh 2,5cm. Màng trinh khuyết hoàn toàn vị trí 05 giờ đến 08 giờ, bờ mép màn trinh không phù nề, không xung huyết, không chảy máu (Bút lục số 47-48).

Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo đều không có ý kiến hay khiếu nại gì về Kết giám định nêu trên.

Tại bản Cáo trạng số: 28/CT-VKS - NT ngày 13/02/2023 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai truy tố Nguyễn Tuấn A về tội “Hiếp dâm” theo khoản 2 Điều 141 của Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch trong phần tranh luận giữ nguyên quyết định truy tố bị cáo Nguyễn Tuấn A về tội “Hiếp dâm” và đề nghị:

- Về trách nhiệm hình sự: Áp dụng khoản 2 Điều 141; Điều 38; điểm s khoản 1 Điều 51của Bộ luật hình sự năm 2015; xử phạt Nguyễn Tuấn A từ 07 (bảy) năm đến 08 (tám) năm tù.

- Về trách nhiệm dân sự: Bị hại Nguyễn Thị Kim N không yêu cầu Nguyễn Tuấn A bồi thường nên không đặt ra giải quyết.

Về biện pháp tư pháp:

Căn cứ Điều 47 Bộ luật hình sự, Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, đề nghị Tòa tuyên tịch thu tiêu hủy 01 cái kìm màu đen của Nguyễn Tuấn A dùng vào việc phạm tội.

- Về án phí sơ thẩm: Bị cáo Nguyễn Tuấn A phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo theo quy định của pháp luật.

Bị cáo Nguyễn Tuấn A không có ý kiến gì đối với quyết định truy tố của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch. Bị cáo không có ý kiến tranh luận.

Lời nói sau cùng của bị cáo Nguyễn Tuấn A tại phiên tòa: Bị cáo kính mong Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng:

Hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra công an huyện Nhơn Trạch, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo, bị hại không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2] Về hành vi của bị cáo: Trước cơ quan điều tra và tại phiên tòa, bị cáo Nguyễn Tuấn A có đủ năng lực trách nhiệm hình sự đã khai nhận hành vi phạm tội của bị cáo phù hợp với lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra, phù hợp lời khai bị hại và các tài liệu chứng cứ khác thu thập được có tại hồ sơ vụ án. Do đó, có đủ cơ sở xác định:

Khoảng 03 giờ đến 03 giờ 15 phút ngày 14/5/2022, tại Ấp B, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai, Nguyễn Tuấn A đã 02 lần dùng vũ lực và đe dọa để thực hiện hành vi giao cấu trái với ý muốn đối với chị Nguyễn Thị Kim N (sinh năm 1984).

Do đó, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ kết luận bị cáo Nguyễn Tuấn A phạm tội “Hiếp dâm” với tình tiết phạm tội 02 lần trở lên theo khoản 2 Điều 141 của Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cáo trạng Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch đã truy tố là đúng người, đúng tội và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về nhân thân, tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo:

[3.1] Về nhân thân: Bị cáo có nhân thân xấu, bị cáo có 01 tiền sự: Ngày 15/5/2022, Nguyễn Tuấn A bị Công an xã P ra quyết định xử phạt 1.500.000 đồng về hành vi Sử dụng trái phép chất ma túy;

+ Ngày 14/01/2021, Nguyễn Tuấn A bị Công an xã P ra Quyết định xử phạt 750.000 đồng về hành vi Sử dụng trái phép chất ma túy. Bị cáo đã đóng phạt.

+ Ngày 24/4/2014 bị Tòa án nhân dân huyện Nhơn Trạch xử phạt 6 năm tù về tội “Hiếp dâm trẻ em”, quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật hình sự năm 1999, buộc 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm. Nguyễn Tuấn A chấp hành xong bản án vào ngày 09/3/2018.

[3.1] Về tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo: Tội phạm mà bị cáo đã thực hiện là nghiêm trọng, hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của bị hại, gây bức xúc trong dư luận xã hội. Do đó, cần xử phạt bị cáo mức án nghiêm, cách ly bị cáo ra ngoài xã hội một thời gian nhằm răn đe, giáo dục bị cáo và phòng ngừa chung trong xã hội.

[4] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

[5] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tại phiên Tòa, bị cáo tỏ thái độ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bị cáo đầu thú nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).

[6] Về trách nhiệm dân sự: Bị hại không yêu cầu bồi thường nên không xét.

[7] Về biện pháp tư pháp: Căn cứ Điều 47 Bộ luật hình sự, Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, tịch thu tiêu hủy 01 cái kìm màu đen của Nguyễn Tuấn A dùng vào việc phạm tội.

[10] Về án phí sơ thẩm: Bị cáo Nguyễn Tuấn A phải chịu 200.000đ án phí hình sự sơ thẩm.

[11] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về tội danh, điều luật áp dụng, mức hình phạt và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ đối với bị cáo là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 136, 260, 298, 299, 326, 327, 331, 333 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Tuấn A phạm tội “Hiếp dâm”.

2. Về hình phạt: Áp dụng khoản 2 Điều 141; Điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017);

Xử phạt bị cáo Nguyễn Tuấn A 07 (bảy) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 28/10/2022 nhưng được trừ đi thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 14/5/2022 đến ngày 23/5/2022.

3. Về trách nhiệm dân sự: Bị hại không yêu cầu bồi thường nên không xét.

4. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Buộc bị cáo Nguyễn Tuấn A phải nộp 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

5. Bị cáo, bị hại được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội hiếp dâm số 89/2023/HS-ST

Số hiệu:89/2023/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 09/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về