Bản án về tội giết người số 210/2023/HS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 210/2023/HS-PT NGÀY 21/06/2023 VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI

Ngày 21 tháng 6 năm 2023, tại Điểm cầu Trung tâm - trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng và Đ cầu thành phần – trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa, xét xử trực tuyến công khai P thẩm vụ án hình sự thụ lý số 454/2022/TLPT-HS ngày 13 tháng 10 năm 2022 đối với bị cáo Nguyễn Thành L và đồng phạm do có kháng cáo của các bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số 76/2022/HS-ST ngày 29/7/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hoà.

- Bị cáo có kháng cáo:

1. NGUYỄN THÀNH L1, sinh năm 1996 tại Khánh Hòa; Nơi cư trú: Tổ D, thôn X, xã V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Lao động tự do (quân nhân xuất ngũ); Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ văn hóa: 9/12; Con ông: Nguyễn Văn T (Sinh năm 1970) và bà Nguyễn Thị H (Sinh năm 1976); Chưa có vợ, con; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

2. TRẦN VĂN T, sinh năm 1998 tại Khánh Hòa; Nơi cư trú: 143 đường N, phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ văn hóa:

6/12; Con ông: Trần C (Sinh năm 1967) và bà Trần Thị Kim H1 (Sinh năm 1974); Bị cáo có vợ tên Nguyễn Lê Nha T1 (sinh năm 1993) và 03 con, lớn nhất sinh năm 2018, nhỏ nhất sinh năm 2021; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

3. NGUYỄN NGỌC T2, sinh năm 2002 tại Khánh Hòa; Nơi cư trú: Tổ B, TDP T, phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ văn hóa:

10/12; Con ông: Nguyễn Ngọc T3 (Sinh năm 1967) và bà Nguyễn Thị Thanh H2 (Sinh năm 1978); Chưa có vợ, con; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

4. NGUYỄN DUY T4, sinh năm 1994 tại Khánh Hòa; Nơi cư trú: Tổ A, thôn X, xã V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ văn hóa: 9/12; Con ông: Nguyễn Ngọc T5 (Sinh năm 1968) và bà Nguyễn Thị Thanh T6 (Sinh năm 1968); Chưa có vợ, con; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

5. ĐỖ HỮU P, sinh năm 2002 tại Khánh Hòa; Nơi cư trú: Tổ A, N, phường N, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ văn hóa: 12/12; Con ông: Đỗ Văn D (Sinh năm 1973) và bà Dương Huỳnh Mộng D1 (Sinh năm 1980); Chưa có vợ, con; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

6. PHAN VÕ ANH L, sinh năm 2002 tại Khánh Hòa; Nơi cư trú: Tổ A, T, phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Sinh viên trường Cao đẳng D2; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ văn hóa: 12/12; Con ông: Phan Văn T7 (Sinh năm 1974) và bà Võ Thị Tâm T8 (Sinh năm 1976); Chưa có vợ, con; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo tại ngoại. Có mặt.

- Người bào chữa cho bị cáo Nguyễn Thành L, Nguyễn Ngọc T9, Nguyễn Duy T10: Luật sư Huỳnh Văn T11, Công ty L4 thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

- Người bào chữa cho bị cáo Trần Văn T12: Luật sư Trần Văn S, Văn phòng L5 thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

- Người bào chữa cho bị cáo Đỗ Hữu P, Phan Võ Anh L2: Luật sư Lê Văn T13, Văn phòng Luật sư Lê Văn T13 và Cộng sự thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

Ngoài ra, trong vụ án còn có những người tham gia tố tụng khác không có kháng cáo nên Tòa án không triệu tập.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Nguyễn Thành L và Nguyễn Ngọc T9 là là bạn bè, quen biết nhau ngoài xã hội. Khoảng 23h00 ngày 29/5/2021, L và T9 đến nhậu tại quán Z địa chỉ 2 Đoàn T, V, N. Bàn của L có Đỗ Hữu P, Phan Võ Anh L2, Bùi Minh T14, Nguyễn Nhật Q, Trần Thanh T15. Còn T9 ngồi cùng bàn với Nguyễn Duy T10, Trần Văn T12, Nguyễn Văn T16. Gần đó, có bàn nhậu của Bùi Vũ Xuân S1, Vũ Hồng H3, Nguyễn Cảnh Q1, Ngô Gia K, Hoàng Gia B. Đến khoảng 01h30 ngày 30/5/2021, L và S1 đi vệ sinh thì xảy ra mâu thuẫn vì S1 cho rằng L nhìn đểu mình, nên S1 dùng tay và bình đựng bia đánh L, L bỏ chạy về bàn nói cả nhóm gồm: L, T9, T12, T10, P, L2 đánh lại S1 để trả thù. Sau đó L sử dụng ly thủy tinh đánh nhiều cái vào vùng đầu của S1. Thấy S1 bị đánh nên H3 đến can ngăn thì bị L, T9, T12, T10, P, L2 sử dụng ly thủy tinh, bình đựng bia, ghế nhựa, chén xông đến đánh nhiều cái vào vùng đầu, vai, tay của S1 và H3. S1, H3 bỏ chạy vào nhà vệ sinh thì nhóm L vẫn tiếp tục đuổi theo để đánh. Lúc này có một số người trong quán đến can ngăn và đưa S1, H3 đi cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa. Đến ngày 31/5/2021 S1 xuất viện, còn H3 xuất viện ngày 02/6/2021.

Tại Bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 240 ngày 01/7/2021 của Trung tâm Pháp y tỉnh Khánh Hòa thương tích của Bùi Vũ Xuân S1: Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể của Bùi Vũ Xuân S1 là 25%.

Tại Bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 239 ngày 01/7/2021 của Trung tâm pháp y tỉnh Khánh Hòa thương tích của Vũ Hồng H3: Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể của Vũ Hồng H3 là 19%.

Tại Bản án hình sự sơ thẩm 76/2022/HS-ST ngày 29/7/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hoà đã quyết định:

1. Căn cứ điểm a, n, khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 15, khoản 3 Điều 57 Bộ luật hình sự đối với bị cáo Nguyễn Thành L: 1.1. Xử phạt bị cáo Nguyễn Thành L 09 (chín) năm tù về tội “Giết người”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

Căn cứ điểm a, n, khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015; điểm b, s khoản 1 Điều 51, Điều 15, khoản 3 Điều 57, Điều 54 Bộ luật hình sự đối với các bị cáo Nguyễn Ngọc T9, Trần Văn T12, Nguyễn Duy T10, Đỗ Hữu P, Phan Võ Anh L2: 1.2. Xử phạt bị cáo Nguyễn Ngọc T9 08 (tám) năm tù về tội “Giết người”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

1.3. Xử phạt bị cáo Trần Văn T12 08 (tám) năm tù về tội “Giết người”. Thời Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

1.4. Xử phạt bị cáo Nguyễn Duy T10 08 (tám) năm tù về tội “Giết người”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

1.5. Xử phạt bị cáo Đỗ Hữu P 07 (bảy) năm 06 (sáu) tháng tù về tội “Giết người”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

1.6. Xử phạt bị cáo Phan Võ Anh L2 07 (bảy) năm tù về tội “Giết người”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về phần xử lý vật chứng, trách nhiệm dân sự, án phí và quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Ngày 01/8/2023, các bị cáo Nguyễn Thành L, Đỗ Hữu P, Phan Ngọc Anh L3 có đơn kháng cáo với cùng nội dung xin giảm nhẹ hình phạt.

Ngày 09/8/2023, các bị cáo Trần Văn T12, Nguyễn Ngọc T9, Nguyễn Duy T10 có đơn kháng cáo với cùng nội dung xin giảm nhẹ hình phạt.

Tại phiên tòa P thẩm, các bị cáo Nguyễn Thành L, Trần Văn T12, Nguyễn Ngọc T9, Nguyễn Duy T10, Đỗ Hữu P, Phan Ngọc Anh L3 xin giảm nhẹ hình phạt.

Lời bào chữa của luật sư cho các bị cáo Nguyễn Thành L, Nguyễn Ngọc T9, Nguyễn Duy T10 cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng đối với các bị cáo về tội “Giết người” theo điểm n khoản 1 Điều 123 BLHS là quá nặng. Hành vi của các bị cáo không gây hậu quả lớn. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chuyển tội danh cho các bị cáo.

Lời bào chữa của luật sư cho các bị cáo Trần Văn T12 cũng cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng đối với các bị cáo về tội “Giết người” theo điểm n khoản 1 Điều 123 BLHS là quá nặng. Mức án tuyên cho các bị cáo tuy dưới khung nhưng cần xem xét về tình tiết cụ thể. Hành vi của các bị cáo xuất phát từ lỗi của bị hại, giữa các bị cáo và bị hại không có mâu thuẫn gì. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chuyển tội danh cho các bị cáo.

Lời bào chữa của luật sư cho bị cáo Đỗ Hữu P và Phan Võ Anh L2 cho rằng tội danh mà Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng đối với các bị cáo về tội “Giết người” theo điểm n khoản 1 Điều 123 BLHS là quá nặng. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ cho các bị cáo một phần hình phạt và xem xét điểu tra lại xem có việc bỏ lọt tội phạm hay không.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Nguyễn Thành L, Trần Văn T12, Nguyễn Ngọc T9, Nguyễn Duy T10, Đỗ Hữu P, Phan Ngọc Anh L3 và giữ nguyên bản án sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Các hành vi, quyết định tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố xét xử sơ thẩm, đã được cơ quan và người T hành tố tụng thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, không có ý kiến khiếu nại. Đơn kháng cáo của các bị cáo là trong thời hạn luật định và đảm bảo quy định tố tụng nên được xem xét theo quy định của pháp luật.

[2] Xét kháng cáo của các bị cáo:

[2.1]. Khoảng 01h30 ngày 30/5/2021, tại quán B1, V, N, tỉnh Khánh Hòa, chỉ vì mâu thuẫn nhỏ giữa Nguyễn Thành L và anh Bùi Vũ Xuân S1 các bị cáo Nguyễn Thành L, Trần Văn T12, Nguyễn Ngọc T9, Nguyễn Duy T10, Đỗ Hữu P, Phan Ngọc Anh L3 đã sử dụng ly thủy tinh, bình đựng bia bằng inox, ghế nhựa và chén tác đánh liên tục nhiều lần vào vùng đầu, vai và tay của các bị hại gây thương tích, tỷ lệ tổn thương cơ thể của anh Bùi Vũ Xuân S1 là 25% và tỷ lệ tổn thương cơ thể của anh Vũ Hồng H3 là 19%. Các bị cáo dùng hung khí nguy hiểm đánh nhiều lần liên tục vào các vùng trọng yếu trên cơ thể của các bị hại gây tổn thương cơ thể cho 02 người là 19% và 25% là có thể dẫn đến làm nguy hiểm đến tính mạng của các nạn nhân. Hành vi của các bị cáo là đặc biệt nghiêm trọng và nguy hiểm cho xã hội, thể hiện tính côn đồ, manh động, coi thường pháp luật, coi thường tính mạng, sức khỏe người khác, nên Toà án cấp sơ thẩm xác định các bị cáo phạm tội giết người theo điểm a, n, khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.

[2.2] Quá trình điều tra, truy tố và xét xử các bị cáo đã ăn năn, hối cải, thành khẩn khai báo, đã bồi thường thiệt hại, được người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt, phạm tội thuộc trường hợp chưa đạt, có nhân thân tốt chưa có tiền án, tiền sự, riêng bị cáo Nguyễn Thành L đã hoàn thành ngh a vụ quân sự nên Toà án cấp sơ thẩm cho tất cả các bị cáo được hưởng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm b, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 (riêng bị cáo L còn được áp dụng thêm khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015) và các quy định về phạm tội chưa đạt của Bộ luật Hình sự năm 2015 là có căn cứ. Trên cơ sở tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, vai trò của từng bị cáo trong vụ án cũng như các tình tiết giảm nhẹ, Toà án cấp sơ thẩm xử phạt bị cáo Nguyễn Thành L 09 (chín) năm tù, Nguyễn Ngọc T9, Trần Văn T12, Nguyễn Duy T10 8 (tám) năm tù, Đỗ Hữu P 07 (bảy) năm 6 tháng tù, Phan Võ A Lợi 07 (bảy) năm tù là phù hợp, đúng quy định của pháp luật.

Tại phiên toà hôm nay, xét thấy các bị cáo không có thêm tình tiết giảm nhẹ mới nên Hội đồng xét xử không có cơ sở chấp nhận kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt của các bị cáo.

[3] Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nên các bị cáo Nguyễn Thành L, Nguyễn Ngọc T9, Trần Văn T12, Nguyễn Duy T10, Đỗ Hữu P, Phan Võ Anh L2 phải chịu án phí hình sự P thẩm.

[4] Những phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355, Điều 356 Bộ luật tố tụng hình sự:

1. Không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Nguyễn Thành L, Nguyễn Ngọc T9, Trần Văn T12, Nguyễn Duy T10, Đỗ Hữu P, Phan Võ Anh L2 và giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Thành L, Nguyễn Ngọc T9, Trần Văn T12, Nguyễn Duy T10, Đỗ Hữu P, Phan Võ Anh L2 phạm tội “Giết người”.

Căn cứ điểm a, n, khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 15, khoản 3 Điều 57 Bộ luật hình sự đối với bị cáo Nguyễn Thành L: Xử phạt: N (chín) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

Căn cứ điểm a, n, khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015; điểm b, s khoản 1 Điều 51, Điều 15, khoản 3 Điều 57, Điều 54 Bộ luật hình sự đối với các bị cáo Nguyễn Ngọc T9, Trần Văn T12, Nguyễn Duy T10, Đỗ Hữu P, Phan Võ Anh L2: Xử phạt: Nguyễn Ngọc T9 08 (tám) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

Xử phạt: Trần Văn T12 08 (tám) năm tù. Thời Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

Xử phạt: Nguyễn Duy T10 08 (tám) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

Xử phạt: Đỗ Hữu P 07 (bảy) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

Xử phạt: Phan Võ Anh L2 07 (bảy) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án.

2. Về án phí: Nguyễn Thành L, Nguyễn Ngọc T9, Trần Văn T12, Nguyễn Duy T10, Đỗ Hữu P, Phan Võ Anh L2 mỗi bị cáo phải chịu 200.000đ án phí hình sự P thẩm.

3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án P thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

63
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội giết người số 210/2023/HS-PT

Số hiệu:210/2023/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 21/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về