Bản án về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi số 11/2023/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIÊN KHÁNH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 11/2023/HS-ST NGÀY 17/03/2023 VỀ TỘI GIAO CẤU VỚI NGƯỜI TỪ ĐỦ 13 TUỔI ĐẾN DƯỚI 16 TUỔI

Ngày 17/03/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 39/2022/HSST ngày 15/07/2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2022/QĐXXST-HS ngày 29/08/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 36/2022/HSST-QĐ ngày 14/9/2022, Thông báo dời thời gian xét xử số: 565/2022/TB-TA ngày 23/9/2022, Thông báo thời gian xét xử vụ án số: 604/2022/TB-TA ngày 20/10/2022, Thông báo dời thời gian xét xử vụ án hình sự số: 649/TB-TA ngày 07/11/2022 và Thông báo thời gian xét xử vụ án hình sự số: 93/2023/TB-TA ngày 03/03/2023, đối với bị cáo:

Lê Khắc T, sinh năm: 1992 tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa; Nơi cư trú: Thôn Kinh Tế Mới, xã S, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Học vấn: 05/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Lê Văn T (chết) và bà Nguyễn Thị T; Vợ Hồ Trần Minh H (đã ly hôn); Con: 01 con sinh năm 2012; Tiền án, tiền sự: Không. Bị cáo bắt tam giam ngày 23/6/2021, hiện đang bị tạm giam trong vụ án khác. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị hại: Bà Hồ Trần Minh H, sinh năm: 1996; Địa chỉ: Tổ 01, xã Vĩnh Đ, phường NH, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

Người làm chứng:

1. Bà Trần Thị Minh H, sinh năm 1971; Địa chỉ: Tổ 3, xã VĐ, phường NH, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

2. Ông Hồ T, sinh năm 1966; Địa chỉ: Xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

3. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1962; Địa chỉ: Thôn Kinh Tế M, xã S, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

4. Bà Nguyễn Thị Như T, sinh năm 1985; Địa chỉ: Thôn Kinh Tế M, xã S, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

5. Bà Lê Thị Cát T, sinh năm 1987; Địa chỉ: Số, đường H, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Cuối Năm 2011, Lê Khắc T và Hồ Trần Minh H (sinh ngày 30/7/1996) có quan hệ yêu đương với nhau. Tháng 01/2012, H đến nhà T tại thôn Kinh Tế M, xã S, huyện Diên Khánh sống với T như vợ chồng, mặc dù gia đình H và gia đình T ngăn cản. Quá trình chung sống, T và H nhiều lần quan hệ tình dục với nhau. Đến tháng 03/2012, H phát hiện mình đã mang thai được 02 tháng (lúc này H đã được 15 tuổi 08 tháng), sau khi mang thai được 36 tuần + 03 ngày, ngày 15/11/2012, H sinh cháu Hồ Ngọc Bảo T tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa. Ngày 28/10/2014, H và T đăng ký kết hôn với nhau, được UBND xã S, huyện Diên Khánh cấp giấy chứng nhận kết hôn. Ngày 06/4/2018 Hồ Trần Minh H và Lê Khắc T được Tòa án nhân huyện Diên Khánh cho ly hôn theo quyết định số 62. Sau đó, Hồ Trần Minh H kết hôn với người khác.

Ngày 23/6/2021, Lê Khắc T bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên khởi tố về tội “Cố ý gây thương tích”. Quá trình xác minh lý lịch, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã Đông Hòa phát hiện hành vi của T quan hệ tình dục với H khi H chưa đủ 16 tuổi nên kiến nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Diên Khánh xử lý.

Tại bản kết luận giám định số 1310/KL-KTHS ngày 31/3/2022 của Phân viện khoa học kỹ thuật hình sự Bộ công an tại thành phố Hồ Chí Minh, kết luận: Hồ Trần Minh H và Hồ Ngọc Bảo T có quan hệ huyết thống mẹ - con. Lê Khắc T và Hồ Ngọc Bảo T có quan hệ huyết thống cha - con.

Tại Bản cáo trạng số: 25/CT-VKSDK ngày 11/7/2022, Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa truy tố bị cáo Lê Khắc T về tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi” theo quy định tại điểm a, d khoản 2 Điều 145 Bộ luật hình sự; Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa trong phần tranh luận vẫn giữ nguyên quyết định truy tố bị cáo Lê Khắc T về tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi” theo quy định tại điểm a, d khoản 2 Điều 145 Bộ luật hình sự, đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a, d khoản 2 Điều 145 Bộ luật hình sự, điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 54, Điều 56 và Điều 104 Bộ luật hình sự xử phạt bị cáo Lê Khắc T từ 02 năm 06 tháng đến 03 năm tù về tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”. Tổng hợp hình phạt đối với bị cáo T. Về trách nhiện dân sự: Bị cáo Lê Khắc T đã tự nguyện bồi thường cho bị hại Hồ Trần Minh H số tiền 5.000.000 đồng, bị hại không yêu cầu bồi thường, có đơn đề nghị không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Lê Khắc T và xin giảm nhẹ hình phạt cho Lê Khắc Trung.

Theo đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị cáo Lê Khắc T thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình. Kính mong quý tòa xem xét xử lý theo quy định của pháp luật và xin giảm nhẹ hình phạt để được cải tạo thành người có ích cho xã hội và sớm quay về gia đình đi làm kiếm tiến mưu sinh cho cuộc sống, nuôi mẹ già và đứa con nhỏ đang học tiểu học.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đinh:

[1] Tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bị cáo, bị hại không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

[2] Về tố tụng: Bị cáo có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị hại và những người làm chứng có đơn xin xét xử vắng mặt; xét thấy, lời khai của họ đã có trong hồ sơ vụ án, việc vắng mặt của họ không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án; Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 290, Điều 292, Điều 293 Bộ luật tố tụng hình sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về nội dung vụ án: Theo đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị cáo Lê Khắc T đã thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình, lời khai của bị cáo phù hợp với các chứng cứ, tài liệu có tại hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy, có đủ căn cứ để xác định: Khoảng tháng 01/2021, Hồ Trần Minh H đến nhà Lê Khắc T tại thôn Kinh Tế M xã S, huyện Diên Khánh sống chung với Lê Khắc T như vợ chồng. Quá trình chung sống, T và H đã nhiều lần quan hệ tình dục với nhau. Đến tháng 03/2012, H mang thai được 02 tháng (lúc này H được 15 tuổi 08 tháng), đến ngày 15/11/2012, Hồ Trần Minh H sinh cháu Hồ Ngọc Bảo T tại bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa. Do đó, Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa truy tố bị cáo Lê Khắc T về tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi” theo quy định tại điểm a, d khoản 2 Điều 145 Bộ luật hình sự năm 2015 là có căn cứ, đúng người, đúng tội.

[4] Hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sức khỏe danh dự và nhân phẩm của người khác một cách trái pháp luật, gây dư luận bất bình trong nhân dân, thể hiện sự coi thường pháp luật, làm cho trật tự an toàn xã hội tại địa phương càng trở nên phức tạp; Do đó, cần thiết phải ấn định mức hình phạt nghiêm khắc, tương xứng với tính chất, mức độ phạm tội mà bị cáo gây ra, có như vậy mới đủ tác dụng răn đe, giáo dục bị cáo và phòng ngừa chung trong xã hội.

[5] Tuy nhiên, trong quá trình điều tra bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải về hành vi của mình, bị cáo chưa có tiền án, tiền sự, phạm tội lần đầu mang tính nhất thời, có trình độ học vấn thấp nên nhận thức pháp luật hạn chế, quan hệ yêu đương khi biết bị hại chưa đủ 18 tuổi, khi bị hại đủ tuổi bị cáo và bị hại tự nguyện đăng ký kết hôn để chung sống hợp pháp, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình nuôi dạy con cái; bị cáo đã bồi thường thiệt hại cho bị hại, tham gia, hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ tại địa phương, cha bị cáo trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/04/1975 và bị hại có đơn bãi nại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo nên cần áp dụng mức hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn cũng đủ tác dụng răn đe, gióa dục bị cáo và phòng ngừa chung trong xã hội.

[6] Về tổng hợp hình phạt: Tại bản án số 21/2022/HSST ngày 29/07/2022 của Tòa án nhân dân thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên xử phạt bị cáo 03 năm 06 tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích”. Tính đến ngày xét xử 17/03/2023 bị cáo đã chấp hành án được 01 năm 08 tháng 22 ngày tù được trừ vào thời hạn chấp hành phạt chung.

[7] Về trách nhiệm dân sự: Bị hại là bà Hồ Trần Minh H có quyền khởi kiện bằng vụ kiện dân sự khác khi có yêu cầu.

[8] Về án phí: Bị cáo Lê Khắc T phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm a, d khoản 2 Điều 145, điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51, khoản 1 Điều 54, Điều 56 và Điều 104 của Bộ luật hình sự; điểm c khoản 2 Điều 290, Điều 292, Điều 293 của Bộ luật tố tụng hình sự; Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử phạt bị cáo Lê Khắc T 02 (hai) năm tù về tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”. Tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành là 01 năm 09 tháng 08 ngày tù theo bản án số 21/2022/HS-ST ngày 29/7/2022 của Tòa án nhân dân thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt chung là 03 (ba) năm 09 (chín) tháng 08 (tám) ngày tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 18/03/2023.

Về trách nhiệm dân sự: Bị hại là bà Hồ Trần Minh H có quyền khởi kiện bằng vụ kiện dân sự khác khi có yêu cầu.

Về án phí: Bị cáo Lê Khắc T phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm. Bị cáo, bị hại vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

27
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi số 11/2023/HS-ST

Số hiệu:11/2023/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 17/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về