TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO - TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 112/2021/HS-ST NGÀY 09/12/2021 VỀ TỘI GIAO CẤU VỚI NGƯỜI TỪ ĐỦ 13 ĐẾN DƯỚI 16 TUỔI
Ngày 09 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 103/2021/TLST-HS ngày 14 tháng 10 năm 2021, theo Quyết định đưa vụ án xét xử số 107/2021/QĐXXST-HS ngày 15 tháng 11 năm 2021 đối với bị cáo:
Họ và tên: Kim Phương T, sinh ngày 03/7/ 2002, tại thành phố Cần Thơ.
Nơi cư trú: khu vực 2, phường H, quận cái Răng, thành phố Cần Thơ (nay là khu vực 4, phường H, quận Cái Rằng, thành phố Cần Thơ); Chỗ ở: ở trọ nhiều nơi không cố định; Nghề nghiệp: Làm thuê; Trình độ văn hóa: 02/12; Dân tộc: kinh; Quốc tịch: Việt Nam; Tôn giáo: không; Con ông Kim S và bà Nguyễn Thị Phương L; Bị cáo chưa có vợ, com; Tiền sự: không; Tiền án: không Bị cáo bị bắt tạm giam ngày 18/02/2021. Hiện bị cáo đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang.
- Người bị hại: Nguyễn Thị Ngọc H, sinh ngày 31/5/2005 (có mặt) Nơi cư trú: Tổ 9, ấp Giáp Nước, xã Phước Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo pháp luật của người bị hại:
Chị Võ Thị Thanh T, sinh năm 1985 (có mặt) Nơi cư trú: Tổ 9, ấp Giáp Nước, xã Phước Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. (Là mẹ ruột người bị hại)
-Người làm chứng:
1) Ông Kim S, sinh năm 1961 (có mặt) Nơi cư trú: khu vực 2, phường H, quận cái Răng, thành phố Cần Thơ (nay là khu vực 4, phường H, quận Cái Rằng, thành phố Cần Thơ);
2) Chị Nguyễn Thị Phương L, sinh năm 1972 (có mặt) Nơi cư trú: Số khu vực 2, phường H, quận cái Răng, thành phố Cần Thơ (nay khu vực 4, phường H, quận Cái Rằng, thành phố Cần Thơ);
3/ Bà Nguyễn Kim Thanh L, sinh năm 1969 (có mặt) Nơi cư trú: Ngô Gia Tự, ấp B, xã T, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
4/ Anh Trần Tấn Khoa, sinh năm 1975 (vắng mặt) Nơi cư trú: Số 124A, khu vực T, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
5/ Anh Võ Hoàng Thanh T, sinh năm 1976 (có mặt) Nơi cư trú: Số 915 ấp L A, xã Đ, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
6/ Ông Nguyễn Minh Tr, sinh năm 1964 (có mặt) Nơi cư trú: ấp L A, xã Đ, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng tháng 6/2019, Kim Phương T, sinh ngày 03/7/2002 quen biết và nảy sinh tình cảm với em Nguyễn Thị Ngọc H, sinh ngày 31/5/2005, nơi cư trú tổ 9 ấp Giáp Nước, xã Phước Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Đến tháng 9/2019 T và H bắt đầu quan hệ tình dục với nhau, sau đó H bỏ nhà đi theo T thời gian từ tháng 9/2019 đến ngày 10/10/2020, T quan hệ tình dục với em H khoảng 25 lần tại 06 địa điểm (04 địa điểm tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang và 02 địa điểm tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ) cụ thể như sau:
-Từ tháng 9/2019 đến cuối tháng 12/2019, tại nhà trọ thuộc tổ 8, ấp B, xã T, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, quan hệ tình dục khoảng 06 lần;
-Từ cuối tháng 12/2019 đến ngày 05/01/2020, tại căn chòi phía sau Miễu Bà Xóm Chài thuộc khu vực 3, phường H, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, quan hệ tình dục khoảng 05- 06 lần;
-Từ đầu tháng 4/2020 đến ngày 27/6/2020, tại phòng số 2 nhà trọ “Như ý” thuộc tổ 1, ấp B, xã T, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, quan hệ tình dục khoảng 05 lần;
-Ngày 28/6/2020 đến đầu tháng 8/2020, tại nhà số 964, tổ 3 thuộc khu vực 1, phường H, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, quan hệ tình dục khoảng 02 lần;
-Từ ngày 02/8/2020 đến ngày 30/9/2020, tại phòng số 19 nhà trọ số 345 thuộc tổ 3, ấp L A, xã Đ, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, quan hệ tình dục khoảng 05 lần;
-Từ ngày 01/10/2020 đến ngày 11/10/2020, tại phòng số 07 nhà trọ số 136B thuộc ấp L A, xã Đ, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, quan hệ tình dục 02 lần vào ngày 03 và ngày 10/10/2020;
- Đến ngày 11/10/2020 gia đình H phát hiện H đang sống chung cùng T tại phòng trọ số 07, nhà trọ của ông Nguyễn Minh Tr, sinh năm 1964 địa chỉ số 136B thuộc ấp L A, xã Đ, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang nên đến Công an xã Đ tố giác T về hành vi xâm hại tình dục đối với H.
Trước đó vào tháng 5/2020 H có thai với T và được gia đình đưa đi phá thai vào ngày 26/5/2020.
Quá trình điều tra xác định từ ngày 03/7/2020 khi T đã đủ 18 tuổi đến ngày 11/10/2020 T đã quan hệ tình dục với H khoảng 09 lần tại 03 địa điểm gồm:
-Tại nhà số 964, tổ 3 khu vực 1, phường H, quận cái Răng, thành phố Cần Thơ quan hệ tình dục 02 lần;
-Tại phòng số 19 nhà trọ số 345 thuộc tổ 3, ấp L A, xã Đ, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, quan hệ tình dục khoảng 07 lần;
Căn cứ bản kết luận giám định pháp y về tình dục số 54/2020/TD ngày 11/10/2020 của Trung T pháp y tỉnh Tiền Giang đối với Nguyễn Thị Ngọc H thể hiện: Màng trinh hình cánh hoa, rách cũ vị Tr 06 giờ tới chân màn trinh. Soi tươi tìm thấy xác tinh trùng. Kết quả thử thai âm tính. Trước đó đã từng có thai không, Trung T giám định pháp y tỉnh Tiền Giang không xác định.
Tại bản kết luận giám định pháp y 5393/C09B ngày 10/11/2020 của Phân viện khoa học hình sự Bộ Công an tại thành phố Hồ Chí Minh kết luận: Trong mẫu dịch âm đạo của Nguyễn Thị Ngọc H có tinh trùng người. Phân tích gen (AND) được một kiểu gen nam không đầy đủ, không truy nguyên được cá thể từ kết quả phân tích này.
Tại bản cáo trạng số 104/CT-VKSMT ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang truy tố bị cáo về tội: “Giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi”. Theo điểm a khoản 2 Điều 145 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát luận tội đối với các bị cáo vẫn giữ nguyên quyết định truy tố như cáo trạng, phân tích các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hình phạt đề nghị: Áp dụng điểm a khoản 2 Điều 145; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 50, Điều 38 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo mức án từ 04 đến 05 năm tù.
- Về trách nhiệm dân sự: Tại phiên tòa bị cáo chỉ đồng ý bồi thường tổn thất tinh thần cho người bị hại số tiền 20.000.000 đồng nhưng sau khi chấp hành xong hình phạt mới bồi thường. Người bị hại và người đại diện hợp pháp của người bị hại đồng ý mức bồi thường 20.000.000 đồng nhưng yêu cầu thực hiện ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Đề nghị buộc bị cáo bồi thường.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an thành phố Mỹ Tho, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
[2] Tại phiên tòa bị cáo Kim Phương T khai nhận: Khoảng tháng 6/2019 bị cáo quen biết và nảy sinh tình cảm với em Nguyễn Thị Ngọc H, Đến tháng 9/2019 bị cáo và em H bắt đầu quan hệ tình dục với nhau, sau đó em H bỏ nhà đi theo bị cáo thời gian từ tháng 9/2019 đến ngày 10/10/2020, bị cáo quan hệ tình dục với em H khoảng 25 lần tại 06 địa điểm (04 địa điểm tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang và 02 địa điểm tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ) cụ thể như sau:
-Từ tháng 9/2019 đến cuối tháng 12/2019, tại nhà trọ thuộc tổ 8, ấp B, xã T, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, quan hệ tình dục khoảng 06 lần;
-Từ cuối tháng 12/2019 đến ngày 05/01/2020, tại căn chòi phía sau Miễu Bà Xóm Chài thuộc khu vực 3, phường H, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, quan hệ tình dục khoảng 05- 06 lần;
-Từ đầu tháng 4/2020 đến ngày 27/6/2020, tại phòng số 2 nhà trọ “Như ý” thuộc tổ 1, ấp B, xã T, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, quan hệ tình dục khoảng 05 lần;
- Từ ngày 03/7/2020 khi bị cáo đã đủ 18 tuổi đến ngày 11/10/2020 bị cáo tiếp tục quan hệ tình dục với em H khoảng 09 lần tại 03 địa điểm gồm:
+Tại nhà số 964, tổ 3 khu vực 1, phường H, quận cái Răng, thành phố Cần Thơ quan hệ tình dục 02 lần;
+Tại phòng số 19 nhà trọ số 345 thuộc tổ 3 và nhà trọ số 136B cùng ấp L A, xã Đ, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, quan hệ tình dục khoảng 07 lần, thời điểm này em H từ 15 tuổi 01 tháng 03 ngày đến 15 tuổi 04 tháng 10 ngày;
Đến ngày 11/10/2020 gia đình em H phát hiện H đang sống chung cùng bị cáo tại phòng trọ số 07, nhà trọ của ông Nguyễn Minh Tr, sinh năm 1964 địa chỉ số 136B thuộc ấp L A, xã Đ, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang nên đến Công an xã Đ tố giác bị cáo về hành vi xâm hại tình dục đối với em H. Trước đó, vào tháng 5/2020 em H có thai với bị cáo và được gia đình đưa đi phá thai vào ngày 26/5/2020. Với thời gian, địa điểm thực hiện tội phạm đúng như nội dung bản cáo trạng truy tố đối với bị cáo.
[3] Lời khai nhận của bị cáo phù hợp với lời khai của những người làm chứng, vật chứng thu giữ cùng các tài liệu chứng c ứ khác có trong hồ sơ vụ án. Căn cứ bản kết luận giám định pháp y về tình dục số 54/2020/TD ngày 11/10/2020 của Trung T pháp y tỉnh Tiền Giang đối với Nguyễn Thị Ngọc H thể hiện: Màng trinh hình cánh hoa, rách cũ vị Tr 06 giờ tới chân màn trinh. Soi tươi tìm thấy xác tinh trùng. Kết quả thử thai âm tính. Trước đó đã từng có thai không, Trung T giám định pháp y tỉnh Tiền Giang không xác định và Bản kết luận giám định pháp y 5393/C09B ngày 10/11/2020 của Phân viện khoa học hình sự Bộ Công an tại thành phố Hồ Chí Minh kết luận: Trong mẫu dịch âm đạo của Nguyễn Thị Ngọc H có tinh trùng người. Phân tích gen (AND) được một kiểu gen nam không đầy đủ, không truy nguyên được cá thể từ kết quả phân tích này. Do đó Hội đồng xét xử có cơ sở xác định bị cáo Kim Phương T phạm tội “Giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi” với tình tiết định khung phạm tội nhiều lần theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 145 Bộ luật hình sự năm 2015.
[4] Hành vi phạm tội của bị cáo gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự phát triển bình thường về thể chất và T sinh lý của người chưa thành niên, gây tác động xấu đến danh dự, nhân phẩm của em Nguyễn Thị Ngọc H hiện tại và sau này. Bị cáo ý thức được hành vi giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi là vi phạm pháp luật nhưng vì muốn thỏa mãn dục vọng, bị cáo đã thực hiện hành vi giao cấu vơi người bị hại nhiều lần. Với hành vi này Hội đồng xét xử cần phải xét xử bị cáo mức án tương xứng với tính chất mức độ hành vi phạm tội của bị cáo, cần cách ly bị cáo với xã hội một thời gian để giáo dục cho bị cáo ý thức chấp hành pháp luật và phòng chống những hành vi tương tự đang có chiều hướng gia tăng trong tình hình hiện nay.
[5] Tuy nhiên xét thấy bị cáo thành khẩn khai nhận hành vi phạm tội của mình, tỏ ra ăn năn hối cải là tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015. Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ một phần khi quyết định hình phạt đối với bị cáo;
[6] Về trách nhiệm dân sự:
Quá trình điều tra, người bị hại Nguyễn Thị Ngọc H cùng người đại diện hợp pháp của người bị hại yêu cầu bị cáo bồi thường tiền tổn thất tinh thần cho người bị hại số tiền 70.000.000 đồng, tại phiên tòa bị cáo chỉ đồng ý bồi thường số tiền 20.000.000 đồng nhưng sau khi chấp hành xong hình phạt mới bồi thường. Người bị hại và người đại diện hợp pháp của người bị hại đồng ý mức bồi thường 20.000.000 đồng nhưng yêu cầu thực hiện ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử cần buộc bị cáo bồi thường cho người bị hại số tiền 20.000.000 đồng trong khoản thời gian nhất định.
[7] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí theo quy định pháp luật [8] Xét đề nghị của Đại diện viện kiểm sát là có cơ sở phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Tuyên bố bị cáo Kim Phương T phạm tội “Giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi” - Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 145; điểm s khoản 1 Điều 51 Điều 50; Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015.
Xử phạt bị cáo Kim Phương T 04 (bốn) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính từ ngày bị cáo bị bắt tạm giam ngày 18/02/2021.
* Về trách nhiệm dân sự: Căn cứ Điều 584; Điều 585; Điều 586; Điều 590; khoản 1 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 Buộc bị cáo bồi thường cho người bị hại Nguyễn Thị Ngọc H tiền tổn thất tinh thần số tiền 20.000.000 (Hai mươi triệu)đồng. Thời gian thực hiện bồi thường làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày Nguyễn Thị Ngọc H và người đại diện hợp pháp có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị cáo chậm thi hành số tiền trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại khoản 1 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và và Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí Hình sự sơ thẩm và 1000.000 đồng án phí Dân sự sơ thẩm.
Bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của người bị hại có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tội giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi số 112/2021/HS-ST
Số hiệu: | 112/2021/HS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 09/12/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về