Bản án về tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc số 185/2021/HS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 185/2021/HS-PT NGÀY 08/08/2021 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC VÀ TỔ CHỨC ĐÁNH BẠC

Ngày 18 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét xử công khai vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số: 161/2021/HSPT, ngày 09/6/2021 đối với các bị cáo Nguyễn Văn S + 11 bị cáo về tội “Tổ chức đánh bạc” và “Đánh bạc”. Do có kháng cáo của bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số: 25/2021/HSST ngày 14/4/2021 của Tòa án nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.

Bị cáo có kháng cáo:

1. Họ và tên: Nguyễn Văn S, sinh năm: 1975, tại tỉnh Nghệ An Nơi cư trú: Thôn 9, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 7/12; Nghề nghiệp: Làm nông; Con ông: NVQ, Con bà: NTT, bị cáo có vợ là chị TTV, có 05 người con, lớn nhất sinh năm 1995, nhỏ nhất sinh năm 2019; Tiền sự: Không; Tiền án: Không; Nhân thân: Năm 2011, bị Tòa án cấp cao tại Đà Nẵng xử phạt 03 năm tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 04 năm 06 tháng về tội Vi phạm các quy định về bảo vệ rừng. Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

2. Họ và tên: Nguyễn Văn T, sinh năm: 1987, tại tỉnh Nghệ An Nơi cư trú: Thôn 9, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 10/12; Nghề nghiệp: Làm nông; Con ông: NVQ, Con bà: NTT, bị cáo có vợ là chị LTY, có 02 người con, lớn nhất sinh năm 2013, nhỏ nhất sinh năm 2016; Tiền sự: Không; Tiền án: Không; Nhân thân năm 2014, bị Tòa án nhân dân huyện Ea Súpa Sup xử phạt 09 tháng tù giam về Tội trộm cắp T sản. Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

3. Họ và tên: Dương Công D; Sinh năm: 1987, tại tỉnh Đắk Lắk Nơi cư trú: Thôn 14, xã EL, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 11/12; Nghề nghiệp: Làm nông. Con ông: DXV (đã chết); Con bà: NTT1 (đã chết). Bị cáo chưa có vợ. Tiền sự: Không; Tiền án: Không. Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

4. Họ và tên: Đặng Công H; Sinh năm: 1986, tại tỉnh Nghệ An Nơi cư trú: Thôn 8, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 9/12; Nghề nghiệp: Làm nông. Con ông: ĐCH, Con bà: HTN, bị cáo có vợ là chị NTC, Bị cáo có 02 người con, lớn nhất sinh năm 2009, nhỏ nhất sinh năm 2016. Tiền sự: không; Tiền án: Không. Nhân thân năm 2010, bị Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xử phạt 03 năm tù giam về tội Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; Năm 2018, bị Công an tỉnh Đắk Lắk xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ không có giấy phép; Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

5. Họ và tên: Nguyễn Tiến Đ; Sinh năm: 1978, tại tỉnh Thái Bình Nơi cư trú: Thôn 5, xã EL, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 0/12; Nghề nghiệp: Làm nông. Con ông: NTN (đã chết); Con bà: ĐTY; Bị cáo có vợ là chị NTT2; Bị cáo có 02 người con, lớn nhất sinh năm 2011, nhỏ nhất sinh năm 2019. Tiền sự: không; Tiền án: Không. Nhân thân năm 2012, bị Tòa án nhân dân huyện Ea Súp xử phạt Tiền về tội Chứa chấp T sản do phạm tội mà có; Năm 2013, bị Tòa án nhân dân huyện Ea Súp xử phạt 01 năm tù giam về tội Cố ý gây thương tích; Năm 2014, bị Tòa án nhân dân huyện Ea Súp xử phạt 09 tháng tù giam về tội Vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng; Ngày 15/2/2020, có hành vi Đánh bạc trái pháp luật tại thôn 8, thị trấn E, huyện E, bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Công an tỉnh Đắk Lắk khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Ngày 19/4/2020, có hành vi đánh bạc trái pháp luật tại thôn 4, xã TL, huyện BK, bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Công an tỉnh Đắk Lắk khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

6. Họ và tên: Trần Đình K; Sinh năm: 1977, tại tỉnh Thái Bình Nơi ĐKHKTT: Xã TQ, huyện QH, tỉnh Bình Phước; Chổ ở: Thôn 7, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 7/12; Nghề nghiệp: Làm nông. Con ông: TĐL; Con bà: TTB; Bị cáo có vợ là chị NTC. Bị cáo có 02 người con, lớn nhất sinh năm 1999, nhỏ nhất sinh năm 2001.Tiền sự:

Không; Tiền án: Không. Nhân thân năm 2010, bị Tòa án nhân dân thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước xử phạt 01 năm 06 tháng tù giam về Tội trộm cắp T sản. Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

7. Họ và tên: Trương H; Sinh năm: 1984, tại tỉnh Kon Tum Nơi cư trú: Thôn 1B, xã Ea, huyện MC, tỉnh tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 7/12; Nghề nghiệp: Làm nông; Con ông: Trương Ngữ; Con bà: NTT4; Bị cáo có vợ là chị NTH; Bị cáo có 03 người con, lớn nhất sinh năm 2004, nhỏ nhất sinh năm 2011; Tiền sự: Không; Tiền án: Không; Nhân thân năm 2012, bị Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xử phạt 01 năm Cải tạo không giam giữ về tội Đánh bạc; Năm 2013, bị Tòa án nhân dân huyện Cư Mgar, tỉnh Đắk Lắk xử phạt 01 năm 05 tháng 02 ngày tù về tội Đánh bạc, Tổ chức đánh bạc; Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Vắng mặt).

8. Họ và tên: Mai Văn T1; Sinh năm: 1984, tại tỉnh Bắc Giang Nơi cư trú: Thôn 7, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 0/12; Nghề nghiệp: làm nông; Con ông: MVT, Con bà: NTH; Bị cáo có vợ là chị LTL1; Bị can có 03 người con, lớn nhất sinh năm 2001, nhỏ nhất sinh năm 2016; Tiền sự: Không; Tiền án: Không. Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

9. Họ và tên: Đặng Văn L; Sinh năm: 1991, tại tỉnh Nghệ An Nơi cư trú: Thôn 6, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 9/12; Nghề nghiệp: làm nông; Con ông: ĐVĐ (Đã chết); Con bà: NTT5; Bị cáo chưa có vợ; Tiền sự: Không; Tiền án: Không; Nhân thân năm 2011, bị Tòa án nhân dân huyện Ea Súp xử phạt 08 tháng giam tù về Tội trộm cắp T sản; Năm 2013, bị Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xử phạt 01 năm 03 tháng tù giam về tội Trộm cắp T sản. Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

10. Họ và tên: Đặng Văn Đ1; Sinh năm: 1994, tại tỉnh Nghệ An Nơi cư trú: Thôn 8, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 3/12; Nghề nghiệp: thợ sơn; Con ông: ĐVT (Đã chết); Con bà: ĐTV; Bị cáo có vợ là chị HTLM, Bị cáo có 01 người con sinh năm 2015. Tiền sự: Không; Tiền án: Không; Nhân thân năm 2016, bị Tòa án nhân dân huyện Ea Súp xử phạt 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 01 năm 06 tháng, về tội đánh bạc. Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

11. Họ và tên: Nguyễn Mạnh D1; Sinh năm: 1991, tại tỉnh Vĩnh Phúc Nơi cư trú: Thôn 14, xã EL, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 12/12; Nghề nghiệp: Làm nông; Con ông: NCL; Con bà: ĐTT; Bị cáo có vợ là chị VTNP, sinh năm 1993; Bị can có 01 người con sinh năm 2015; Tiền sự: Không; Tiền án: Không; Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn:

Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

12. Họ và tên: Nguyễn Thúy H1; Sinh năm: 1985, tại tỉnh Đắk Lắk Tên gọi khác: Kiều; Nơi cư trú: Thôn 7, xã EL, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 2/12; Nghề nghiệp: Làm nông; Con ông: NĐT; Con bà: TTT; Bị cáo có chồng là anh NQP; Bị cáo có 02 người con, lớn nhất sinh năm 2003, nhỏ nhất sinh năm 2009; Tiền sự: Không; Tiền án: Không;

Nhân thân Năm 2012, bị Tòa án nhân dân huyện Ea Súp xử phạt 01 năm Cải tạo không giam giữ về tội đánh bạc. Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư trú (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các T liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Vào ngày 15/2/2020, Nguyễn Văn T có ý định đánh bạc ăn tiền nên T gọi điện cho LVB đến nhà để chở T xuống nhà Nguyễn Văn S, thôn 8, thị trấn E, huyện E (Là nhà anh trai ruột của T). Bát dùng xe mô tô nhãn hiệu Honda Wave, biển kiểm soát 47P1-196.73 đến đón T. Khi đi, T mang theo 01 chén sứ, 01 đĩa sứ và 04 con vị để phục vụ cho việc đánh bạc. Trên đường đến nhà S, Bát và T gặp Mai Văn T1 đang sửa xe máy cày tại tiệm nhà anh Q, thôn 9, thị trấn E, huyện E nên T và Bát ghé vào chơi, sau đó T rủ T1 đến nhà Nguyễn Văn S thì T1 đồng ý. Đến nơi, T trao đổi với Nguyễn Văn S về nội dung cho T gọi một số người đến nhà S đánh bạc để “thu tiền xâu” thì S đồng ý. T xuống phòng bếp nhà S lấy 01 chiếc chiếu nhựa trải xuống dưới nền và đặt chén, đĩa, con vị xuống chiếu đồng thời gọi một số đối tượng đến đánh bạc. Một số đối tượng khác khi đi viếng đám ma gần đó biết được nhà S có đánh bạc nên cũng vào để tham gia. Trước khi đánh bạc, các đối tượng thống nhất mỗi người sẽ đóng “Tiền xâu” cho T là 100.000 đồng và đánh bạc dưới hình thức chơi xóc đĩa. Ban đầu, Đặng Văn L là người xóc cái sau đó đến Trương H, những người còn lại tham gia đặt tiền cược. Trong quá trình đánh bạc, T bố trí cho Dương Công D làm người cảnh giới lực lượng chức năng và là người đóng mở cửa khi có người đến đánh bạc. Khi các đối tượng Nguyễn Tiến Đ, Đặng Văn Đ1, Nguyễn Mạnh D1, Đặng Công H, Nguyễn Thúy H1, Trương H, Trần Đình K, Đặng Văn L, VAS, LDS, Nguyễn Văn T, NTT6 và Mai Văn T1 đang chơi đánh bạc thì bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk phát hiện bắt quả tang.

Quá trình điều tra vụ án cho thấy các đối tượng chơi xóc đĩa với hình thức như sau: Chiếu bạc dùng chơi xóc đĩa được phân chia làm hai bên, bên phải người xóc cái là bên “Chẵn” còn bên trái là bên “Lẻ”. Người xóc cái sử dụng 01 cái chén úp lên 01 cái đĩa bên trong có chứa 04 con vị hình tròn được cắt từ lá bài tây và quy ước mặt lưng lá bài là “mặt đen” mặt còn lại là “mặt trắng”. Người xóc cái dùng tay cầm bộ chén, đĩa có 04 con vị ở bên trong đĩa hất lên, hất xuống nhiều lần rồi đặt xuống trước mặt. Sau đó, những người chơi lựa chọn bên “chẵn” hoặc bên “lẻ” để đặt cược. Khi không còn ai đặt tiền cược nữa, người xóc cái sẽ dở chiếc chén úp trên mặt đĩa ra, nếu xuất hiện kết quả 01 trắng 03 đen hoặc 01 đen 03 trắng là “lẻ” và những kết quả còn lại là “chẵn”. Tỉ lệ đặt cược thắng – thua là 1:1. Nếu kết quả là “chẵn” thì người xóc cái lấy tiền của bên “lẻ” để thanh toán tiền cho bên “chẵn” và ngược lại. Trong các ván xóc đĩa người chơi có thể cược số tiền chênh lệch hai bên” chẵn”, “lẻ” với nhà cái.

Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk thu giữ tổng số 105.530.000 đồng, gồm có: 16.350.000 đồng trên chiếu bạc và 72.580.000 đồng do các đối tượng tự nguyện giao nộp, trong đó: VAS nộp 12.500.000 đồng; HVN nộp 3.000.000 đồng; Nguyễn Thúy H1 nộp 80.000 đồng; Nguyễn Mạnh D1 nộp 2.100.000 đồng; Trần Đình K nộp 3.000.000 đồng; Dương Công D nộp 300.000 đồng; Nguyễn Tiến Đình nộp 25.000.000 đồng; Trương H nộp 22.200.000 đồng; Đặng Công H nộp 1.000.000 đồng và NTT6 nộp 3.400.000 đồng.

Ngày 15/2/2020, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Ea Súpa Súp đã tạm giữ số tiền 16.600.000 đồng do cháu Nguyễn Quốc Huy (trú tại thôn 8, thị trấn E, huyện E) giao nộp. Số tiền trên được xác định là của LDS4 dùng để đánh bạc. Trong lúc bị cơ quan chức năng phát hiện, S4 đã bỏ chạy sang nhà cháu H4 và để lại số tiền trên với mục đích để trốn tránh trách nhiệm. Ngày 16/02/2020, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Ea Súp đã bàn giao số tiền 16.600.000 đồng cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk để xử lý theo quy định. Ngoài ra Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk còn thu giữ 01 chén sứ màu trắng (đã bị bể), 01 đĩa sứ màu trắng, 04 con vị được cắt từ lá bài tây và 01 chiếu nhựa; 01 xe mô tô biển kiểm soát 47P1-196.73 và xe mô tô biển kiểm soát 47F4-9878.

Trong quá trình điều tra Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk đã xác định được Nguyễn Văn T thu của các con bạc tổng số 700.000 đồng “tiền xâu”. T đưa 200.000 đồng cho Dương Công D, D dùng mua thuốc, nước uống hết 60.000 đồng, còn 140.000 đồng D giữ lại. Sau đó, T đưa cho S 100.000 đồng, nhờ S đưa cho D mục đích để trả công việc D đóng mở cửa cho các con bạc. Tại hiện trường, Cơ quan điều tra thu giữ của D 300.000 đồng, bao gồm 240.000 đồng là tiền liên quan đến vụ án và 60.000 đồng là tiền cá nhân của D không dùng vào việc đánh bạc.

Cơ quan điều tra tiếp tục giữ số tiền 60.000 đồng của D để đảm bảo công tác thi hành án về sau. Số tiền 400.000 còn lại, T dùng để đánh bạc nhưng bị thua hết. Đối với 3.000.000 đồng của HVN bị thu giữ tại hiện trường được Cơ quan điều tra chứng minh là tiền cá nhân của HVN không sử dụng vào việc đánh bạc, ông N cũng không tham gia đánh bạc, không tổ chức đánh bạc. Số tiền trên được Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk xử lý bằng cách trả lại trả lại cho HVN.

Tổng số tiền 102.530.000 (Sau khi đã trả cho HVN 3.000.000 đồng), Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk đang thu giữ trong đó có 60.000 đồng của Dương Công D không liên quan đến vụ án, còn lại 102.470.000 đồng, các bị cáo đều thừa nhận sử dụng toàn bộ số tiền này vào mục đích đánh bạc.

Tại bản án hình sự sơ thẩm số: 25/2021/HS-ST ngày 14/4/2021 của Tòa án nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:

I. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Nguyễn Văn T phạm tội “Đánh bạc” và “Tổ chức đánh bạc”; Bị cáo Dương Công D và Nguyễn Văn S về tội “Tổ chức đánh bạc”; Bị cáo Nguyễn Tiến Đ, Đặng Văn Đ1, Nguyễn Mạnh D1, Đặng Công H, Nguyễn Thúy H1, Trương H, Trần Đình K, Đặng Văn L và Mai Văn T1 về tội “Đánh bạc”.

II. Về hình phạt:

1. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T 03 năm tù về tội đánh bạc.

- Áp dụng khoản 1 Điều 322; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng tù về tội tổ chức đánh bạc.

Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 55 BLHS để tổng hợp hình phạt chung của hại tội “Đánh bạc” và tội “Tổ chức đánh bạc”. Buộc bị cáo Nguyễn Văn T phải chấp hành hình phạt chung của hai tội là 04 (Năm) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 14/7/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Nguyễn Văn T phải nộp số tiền 20.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối với tội tổ chức đánh bạc.

2. Áp dụng khoản 1 Điều 322; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn S: 01 (Một) năm 03 (Ba) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 15/5/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Nguyễn Văn S phải nộp số tiền 20.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội tổ chức đánh bạc.

3. Áp dụng khoản 1 Điều 322; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Dương Công D: 01 (Một) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

4. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Tiến Đ mức án: 03 (Ba) năm 06 (Sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Nguyễn Tiến Đ phải nộp số tiền 10.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội đánh bạc.

5. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Đặng Văn Đ1 mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Đặng Văn Đ1 phải nộp số tiền 10.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội đánh bạc.

6. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Mai Văn T1 mức án: 03 (Ba) năm tù tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Mai Văn T1 phải nộp số tiền 10.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội đánh bạc.

7. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Đặng Văn L mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 14/7/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Đặng Văn L phải nộp số tiền 10.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội đánh bạc.

8. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Đặng Công H mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Đặng Công H phải nộp số tiền 10.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội đánh bạc.

9. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Mạnh D1 mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

10. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Thúy H1 mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

11. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự.

Xử phạt bị cáo Trần Đình K mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

12. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Trương H mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn xử phạt bị cáo VAS, LDS, NTT6, quyết định về xử lý vật chứng, án phí và tuyên quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Ngày 19/4/2021, 20/4/2021 và 22/4/2021, các bị cáo Nguyễn Văn S, Dương Công D, Đặng Công H, Nguyễn Tiến Đ, Trần Đình K, Trương H, Mai Văn T1, Đặng Văn L, Đặng Văn Đ1, Nguyễn Mạnh D1 và Nguyễn Thúy H1 kháng cáo với nội dung xin giảm nhẹ hình phạt và hưởng án treo; bị cáo Nguyễn Văn T kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt.

Tại phiên tòa phúc thẩm bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình.

Đối với bị cáo Trương H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa nên căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 351 Bộ luật tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị cáo.

Quá trình tranh luận tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã đánh giá tính chất, mức độ hành vi phạm tội của các bị cáo và cho rằng: Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử bị cáo Nguyễn Văn T phạm tội “Đánh bạc” và “Tổ chức đánh bạc”; Bị cáo Dương Công D và Nguyễn Văn S về tội “Tổ chức đánh bạc”; Bị cáo Nguyễn Tiến Đ, Đặng Văn Đ1, Nguyễn Mạnh D1, Đặng Công H, Nguyễn Thúy H1, Trương H, Trần Đình K, Đặng Văn L và Mai Văn T1 về tội “Đánh bạc”. theo khoản 2 Điều 321 và khoản 1 Điều 322 Bộ luật hình sự là có căn cứ, đúng người, đúng tội. Xét mức hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm xử phạt các bị cáo là thỏa đáng tương xứng với tính chất mức độ hành vi phạm tội của các bị cáo. Nên đề nghị HĐXX căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355, Điều 356 BLTTHS: Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo, giữ nguyên mức hình phạt của bản án sơ thẩm.

Bị cáo không tranh luận, bào chữa gì, mà chỉ đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các T liệu hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Lời khai của bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm phù hợp với lời khai mà các bị cáo khai tại phiên tòa sơ thẩm, tại cơ quan điều tra, phù hợp với lời khai của các bị cáo VAS, LDS và NTT6 và các tài liệu, chứng cứ khác đã được thu thập, đánh giá trong hồ sơ vụ án. Vì vậy có đủ căn cứ để kết luận: Ngày 15/2/2020, tại phòng bếp của gia đình Nguyễn Văn S, thôn 8, thị trấn E, huyện E. Bị cáo Nguyễn Văn T (là em ruột của bị cáo Nguyễn Văn S) đã chuẩn bị công cụ, phương tiện và gọi các đối tượng đến nhà bị cáo S để tham gia đánh bạc dưới hình thức xóc dĩa được thua bằng tiền, trước khi tổ chức đánh bạc bị cáo T đã phân công bị cáo D cảnh giới và đóng mở cửa cho các con bạc đến tham gia đánh bạc, bị cáo T thu tiền xâu của các con bạc, thì bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Đắk Lắk phát hiện bắt quả tang, thu giữ tổng số tiền 102.470.000 đồng cùng với các tang vật khác dùng để đánh bạc. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm xét xử bị cáo Nguyễn Văn T phạm tội “Đánh bạc” quy định tại khoản 2 Điều 321 Bộ luật Hình sự và “Tổ chức đánh bạc” quy định tại khoản 1 Điều 322 Bộ luật Hình sự; bị cao Dương Công D và Nguyễn Văn S phạm tội “Tổ chức đánh bạc” quy định tại khoản 1 Điều 322 Bộ luật Hình sự; các bị cáo: Nguyễn Tiến Đ, Đặng Văn Đ1, Nguyễn Mạnh D1, Đặng Công H, Nguyễn Thúy H1, Trương H, Trần Đình K, Đặng Văn L, VAS, LDS, NTT6 và Mai Văn T1 phạm tội “Đánh bạc” quy định tại khoản 2 Điều 321 Bộ luật Hình sự là có căn cứ, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.

[2] Xét mức hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng đối với các bị cáo là tương xứng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội của các bị cáo. Cấp sơ thẩm cũng đã áp dụng đầy đủ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho các bị cáo. Sau khi xét xử sơ thẩm, bị cáo Đặng Văn L cung cấp giấy xác nhận hoàn cảnh khó khăn, bị cáo Trương H cung cấp biên lai nộp án phí hình sự sơ thẩm, tuy nhiên các tình tiết này không đủ căn cứ để giảm nhẹ hình phạt. Do đó, không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo, mà cần giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm về hình phạt là phù hợp.

[3] Về án phí: Do không được chấp nhận kháng cáo nên bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 [1] Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 355, Điều 356 Bộ luật tố tụng hình sự;

Không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Nguyễn Văn S, Dương Công D, Đặng Công H, Nguyễn Tiến Đ, Trần Đình K, Trương H, Mai Văn T1, Đặng Văn L, Đặng Văn Đ1, Nguyễn Mạnh D1, Nguyễn Thúy H1 và Nguyễn Văn T - Giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm số: 25/2021/HS-ST ngày 14/4/2021 của Tòa án nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.

[2] Về điều luật áp dụng và mức hình phạt:

1. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T 03 năm tù về tội đánh bạc.

- Áp dụng khoản 1 Điều 322; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng tù về tội tổ chức đánh bạc.

- Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 55 BLHS để tổng hợp hình phạt chung của hại tội “Đánh bạc” và tội “Tổ chức đánh bạc”. Buộc bị cáo Nguyễn Văn T phải chấp hành hình phạt chung của hai tội là 04 (Năm) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 14/7/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Nguyễn Văn T phải nộp số tiền 20.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối với tội tổ chức đánh bạc.

2. Áp dụng khoản 1 Điều 322; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 322 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn S: 01 (Một) năm 03 (Ba) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 15/5/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Nguyễn Văn S phải nộp số tiền 20.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội tổ chức đánh bạc.

3. Áp dụng khoản 1 Điều 322; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Dương Công D: 01 (Một) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

4. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Tiến Đ mức án: 03 (Ba) năm 06 (Sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Nguyễn Tiến Đ phải nộp số tiền 10.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội đánh bạc.

5. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Đặng Văn Đ1 mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Đặng Văn Đ1 phải nộp số tiền 10.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội đánh bạc.

6. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Mai Văn T1 mức án: 03 (Ba) năm tù tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Mai Văn T1 phải nộp số tiền 10.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội đánh bạc.

7. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Đặng Văn L mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 14/7/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Đặng Văn L phải nộp số tiền 10.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội đánh bạc.

8. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51; khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Đặng Công H mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

Hình phạt bổ sung: Buộc bị cáo Đặng Công H phải nộp số tiền 10.000.000đ để sung công quỹ nhà nước đối về tội đánh bạc.

9. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Mạnh D1 mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

10. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Thúy H1 mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

11. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Trần Đình K mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

12. Áp dụng khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Trương H mức án: 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án. Được khấu trừ thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 15/02/2020 đến ngày 25/02/2020.

[3] Về án phí: Các bị cáo Nguyễn Văn S, Dương Công D, Đặng Công H, Nguyễn Tiến Đ, Trần Đình K, Trương H, Mai Văn T1, Đặng Văn L, Đặng Văn Đ1, Nguyễn Mạnh D1 và Nguyễn Thúy H1 và Nguyễn Văn T, mỗi bị cáo phải chịu 200.00đ (hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự phúc thẩm.

[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm, không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

[5] Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

463
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc số 185/2021/HS-PT

Số hiệu:185/2021/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành:08/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về