Bản án về tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc số 70/2022/HS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 70/2022/HS-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC, TỔ CHỨC ĐÁNH BẠC

Ngày 21 tháng 09 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 55/2022/TLST- HS ngày 09 tháng 08 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2022/QĐXXST-HS ngày 29 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2022/QĐST-HS ngày 16/09/2022 đối với các bị cáo:

1. Đỗ Duy H, sinh năm 1964; HKTT và nơi cư trú: thôn Đ, xã N, huyện T, tỉnh Bắc Ninh. Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 7/10; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; Con ông Đỗ V G và bà Nguyễn Thị X; Vợ: Nguyễn Thị H1; có 05 con, lớn nhất sinh năm 1987, nhỏ nhất sinh năm 2012; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 15/04/2022 đến ngày 21/04/2022 được hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bị áp dụng biện pháp “Cấm đi khỏi nơi cư trú”, có mặt tại phiên tòa.

2. Nguyễn Đức M, sinh năm 1985; HKTT và nơi cư trú: thôn D, xã X1, huyện T, tỉnh Bắc Ninh. Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; Con ông Nguyễn Đức M1 và bà Nguyễn Thị M2; Vợ: Đỗ Thị T1; có 02 con, lớn nhất sinh năm 2011, nhỏ nhất sinh năm 2013; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo bị tạm 1 giữ từ ngày 16/04/2022 đến ngày 21/04/2022 được hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bị áp dụng biện pháp “Cấm đi khỏi nơi cư trú”, có mặt tại phiên tòa.

3. Dương V V, sinh năm 1962; HKTT và nơi cư trú: thôn L, xã Đ2, huyện V1, tỉnh H Y. Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 07/10; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; Con ông Dương V T3 và bà Đỗ Thị T4; Vợ: Nguyễn Thị D1; có 02 con, lớn nhất sinh năm 1983, nhỏ nhất sinh năm 1986; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 15/04/2022 đến ngày 18/04/2022 được hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bị áp dụng biện pháp “Cấm đi khỏi nơi cư trú”, có mặt tại phiên tòa.

4. Đỗ V S, sinh năm 1977; HKTT và nơi cư trú: thôn Đ4, xã Đ2, huyện V1, tỉnh H Y. Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 04/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; Con ông Đỗ V L2 và bà Nguyễn Thị V3; Vợ: Dương Thị B; có 03 con, lớn nhất sinh năm 2000, nhỏ nhất sinh năm 2003; Tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 16/04/2022 đến ngày 21/04/2022 được hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bị áp dụng biện pháp “Cấm đi khỏi nơi cư trú”, có mặt tại phiên tòa.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Nguyễn Ngọc T5, sinh năm 1966;

2. Đỗ Xuân V6, sinh năm 1989;

3. Nguyễn V D4, sinh năm 1957;

4. Đỗ V H3, sinh năm 1993;

5. Nguyễn Đức V7, sinh năm 2002;

Cùng HKTT: thôn Đ, xã N, huyện T, tỉnh Bắc Ninh (đều vắng mặt) NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Hồi 18 giờ 05 phút ngày 15/4/2022, tại nhà của Đỗ Duy H, sinh năm 1964 ở thôn Đ, xã N, huyện T, tỉnh Bắc Ninh, C an huyện T bắt quả tang H đang thực hiện hành vi đánh bạc ăn tiền bằng hình thức mua bán số lô, số đề với người cùng thôn là Nguyễn Đức V, sinh năm 2002 và Đỗ V H, sinh năm 1993.

Tang vật thu giữ: 01 quyển sổ nhãn mác Hải T bên trong quyển sổ có trang giấy ghi số lô, số đề H đã bán được cho người mua ngày 15/4/2022 (có 2 chữ ký của H), 01 điện thoại Nokia loại 105 lắp sim số 0365.268.xxx và 01 điện thoại Nokia loại 105 lắp sim số 0364.151.XXXX. Số tiền 6.860.000 VNĐ là tiền H đã bán số lô, số đề cho người mua ngày 15/4/2022.

Cùng ngày 15/4/2022, Cơ quan CSĐT C an huyện T, Bắc Ninh đã ra lệnh và tiến hành khám xét khẩn cấp nơi ở của Đỗ Duy H. Quá trình khám xét thu giữ trên mặt bàn trong phòng ngủ của H 01 bút bi màu đen và 01 máy tính nhãn hiệu Casio Fx 500 MS đã qua sử dụng. H khai nhận bút bi và máy tính H sử dụng vào việc bán số lô, số đề cho người mua. Sau khi bán được số lô, số đề cho người mua H chuyển cho Nguyễn Đức M, sinh năm 1985 có HKTT tại thôn D, xã X1, T, Bắc Ninh là con rể của H để hưởng tiền ăn chênh lệch.

Hồi 20 giờ 30 phút ngày 15/4/2022, Dương V V, sinh năm 1962 có HKTT tại thôn L, xã Đ2, V1, H Y đến C an huyện T, Bắc Ninh xin đầu thú về hành vi đánh bạc bằng hình thức mua số lô của Đỗ Duy H và tự nguyện giao nộp chiếc điện thoại Iphone 6 plus, màu Hồng lắp sim số 0373.488.xxx, khai nhận sử dụng vào việc đánh bạc với H.

Hồi 10 giờ 00 phút ngày 16/4/2022, Nguyễn Đức M, sinh năm 1985 có HKTT tại thôn D, xã X1, T, Bắc Ninh đến C an huyện T, Bắc Ninh xin đầu thú về hành vi tổ chức đánh bạc bằng hình thức nhận số lô, số đề của Đỗ Duy H chuyển cho và tự nguyện giao nộp chiếc điện thoại Iphone Xs, màu trắng sử dụng vào việc nhận số lô, số đề của H.

Căn cứ vào tài liều điều tra và lời khai của H ngày 16/4/2022, Cơ quan CSĐT C an huyện T, Bắc Ninh đã ra lệnh và tiến hành khám xét khẩn cấp nơi ở của Nguyễn Đức M. Quá trình khám xét không thu giữ đồ vật, tài liệu và tài sản liên quan đến hành vi đánh bạc bằng hình thức mua bán số lô, số đề.

Hồi 13 giờ 10 phút ngày 16/4/2022, Đỗ V S, sinh năm 1977 có HKTT tại thôn Đ4, xã Đ2, V1, H Y đến C an huyện T, Bắc Ninh xin đầu thú về hành vi đánh bạc bằng hình thức mua số lô, số đề của Đỗ Duy H và tự nguyện giao nộp chiếc điện thoại Sam Sung sử dụng vào việc đánh bạc với H.

T hành giải trình các chữ và số trên trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T. Đỗ Duy H trình bày đây là trang giấy ghi các số lô, số đề H đã bán được cho người mua ngày 15/4/2022. Cụ thể như sau:

- H bán số đề cho Dương V C, sinh năm 1974 có HKTT tại thôn Đồng Xá, xã Đ2, V1, H Y với tổng số tiền là 100.000 đồng, gồm tiền bán 3 số đề 56 là 70.000 đồng, số đề ba càng 356 là 30.000 đồng. H đã được C thanh toán trả tiền.

- H bán cho Nguyễn Đức Th ở cùng thôn với H các số đề với tổng số tiền là 95.000 đồng, gồm tiền bán số đề đầu 6 gồm các số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69 mỗi số là 1.000 đồng. Đề đầu 9 gồm các số 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99 mỗi số là 1.000 đồng. Đề kép bằng gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 2.000 đồng. Đề kép lệch gồm các số 05, 50, 16, 61, 27, 72, 38, 83, 49, 94 mỗi số là 2.000 đồng và các số đề 66, 67, 68, 69, 96, 00, 99 mỗi số là 5.000 đồng. H đã được Th thanh toán trả tiền.

- H bán cho Đỗ V S, sinh năm 1977 có HKTT tại thôn Đ4, xã Đ2, V1, H Y các số lô, số đề với tổng số tiền là 5.480.000 đồng, gồm tiền bán số đề 01, 10 mỗi số là 100.000 đồng, 11, 10, 33 mỗi số là 50.000 đồng, số đề 33, 44, 99, 29, 93, 11, 44 mỗi số là 20.000 đồng. Đề kép bằng gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 20.000 đồng, số đề 44 là 20.000 đồng, 33 là 10.000 đồng. Đề kép lệch gồm các số 05, 50, 16, 61, 27, 72, 38, 83, 49, 94 mỗi số là 20.000 đồng, số đề 01, 10 mỗi số là 10.000 đồng, 00 là 100.000 đồng, số đề 55 là 50.000 đồng và các số lô 61 là 20 điểm, 67, 68, 93, 49, 11, 66 mỗi số là 10 điểm, số lô 18, 81 mỗi số là 25 điểm, 54, 15 mỗi số là 10 điểm, 36, 63 mỗi số là 25 điểm với giá 22.000 đồng một điểm. H chưa được S thanh toán trả tiền.

- H bán cho cho một người không quen biết số đề và số giải nhất với tổng số tiền là 30.000 đồng, gồm số đề 45 là 20.000 đồng và số giải nhất 45 là 10.000 đồng. H đã được thanh toán trả tiền - H bán cho Nguyễn V Th, sinh năm 1991 ở cùng thôn với H các số đề với tổng số tiền là 1.860.000 đồng, gồm tiền bán số đề 22, 77 mỗi số là 30.000 đồng. Đề kép bằng gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 130.000 đồng, 83, 88 mỗi số là 100.000 đồng. Đề đầu 8 gồm các số 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89 mỗi số là 30.000 đồng. H đã được Th thanh toán trả tiền.

- H bán cho Nguyễn V D, sinh năm 1957 có ở cùng thôn với H số đề với tổng số tiền là 50.000 đồng, gồm tiền bán số đề 36 là 50.000 đồng. H đã được D thanh toán trả tiền.

- H bán cho Nguyễn Thị Q, sinh năm 1969 ở cùng thôn với H các số lô, số đề với tổng số tiền là 118.000 đồng, gồm tiền bán số đề kép bằng gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 2.000 đồng, 01, 10 mỗi số 4 là 5.000 đồng và các số lô 44, 01 mỗi số là 02 điểm với giá 22.000 đồng một điểm. H đã được Q thanh toán trả tiền.

- H bán cho nam thanh niên không quen biết các số đề với tổng số tiền là 500.000 đồng, gồm tiền bán số đề đầu 0 gồm các số 00, 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09 mỗi số là 5.000 đồng. Đề đít 0 gồm các số 00, 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 mỗi số là 5.000 đồng. Đề kép bằng gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 20.000 đồng. Đề kép lệch gồm các số 05, 50, 16, 61, 27, 72, 38, 83, 49, 94 mỗi số là 20.000 đồng. H đã được nam thanh niên trên thanh toán trả tiền.

- H bán cho Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1966 ở cùng thôn các lô, sô đề với tổng số tiền là 670.000 đồng, gồm tiền bán số đề 07, 70, 05, 50, 01, 10 mỗi số là 20.000 đồng và các số đề 22, 12, 26, 62, 76 mỗi số là 05 điểm với giá 22.000 đồng một điểm. H chưa được T thanh toán trả tiền.

- H bán cho nam thanh niên không quen biết các số đề với tổng số tiền là 560.000 đồng, gồm tiền bán số đề 09, 90, 12, 21, 67, 76, 27, 72, 22, 00, 99, 33, 88, 26, 62, 29, 92, 16, 61, 13, 31, 36, 63 mỗi số là 20.000 đồng và số đề 47, 74 mỗi số là 50.000 đồng. H đã được nam thanh niên này thanh toán trả tiền.

- H bán cho Đỗ Xuân V, sinh năm 1989 ở cùng thôn với H các số lô với tổng số tiền là 1.100.000 đồng, gồm tiền bán ố lô 72 là 50 điểm với giá 22.000 đồng một điểm. H chưa được V thanh toán trả tiền.

- H bán cho nam thanh niên không quen biết các số lô với tổng số tiền là 660.000 đồng, gồm tiền bán số lô 00, 03, 85 mỗi số là 10 điểm với giá 22.000 đồng một điểm. H đã được nam thanh niên này thanh toán trả tiền.

- H bán cho Đỗ V Cường, sinh năm 1982 ở cùng thôn các số lô với tổng số tiền là 6.600.000 đồng, gồm tiền bán số lô 11, 15, 57 mỗi số là 100 điểm với giá 22.000 đồng một điểm. H đã được Cường thanh toán trả tiền.

- H bán cho Dương V V, sinh năm 1962 ở thôn L, xã Đ2, V1, H Y các số lô với tổng số tiền là 6.975.000 đồng, gồm tiền bán các số lô 58 là 40 điểm, 85, 15, 51, 06, 60 mỗi số là 30 điểm, 19, 91, 01, 10, 69, 96, 09, 90, 41, 42, 33, 88 mỗi số là 10 điểm với giá 22.500 đồng một điểm. H chưa được Vị thanh toán trả tiền.

- H bán cho Đỗ V H, sinh năm 1993 ở cùng thôn với H các số lô với tổng số tiền là 440.000 đồng, gồm tiền bán số lô 63 là 20 điểm với giá 22.000 đồng. H đã được H thanh toán trả tiền.

5 - H bán cho Nguyễn Đức V, sinh năm 2002 ở cùng thôn với H các số lô với tổng số tiền là 440.000 đồng, gồm tiền bán số lô 01, 46, 30, 99 mỗi số là 05 điểm với giá là 22.000 đồng một điểm. H đã được V thanh toán trả tiền.

Tổng số tiền số lô, số đề H bán được cho người mua ghi trong tờ giấy tại quyển sổ nhãn mác Hải T trong ngày 15/4/2022 là 25.678.000 đồng. Trong đó có 4.425.000 đồng là tiền bán các số đề, số giải nhất, đề ba càng và 649 điểm lô với giá 22.000 đồng một điểm bằng 14.278.000 đồng, 310 điểm lô với giá 22.500 đồng một điểm bằng 6.975.000 đồng.

+ T hành kiểm tra chiếc điện thoại Nokia loại 105 lắp sim số 0365.268.xxx trong mục tin nhắn của điện thoại ngày 15/4/2022, H bán số lô, số đề và chuyển số lô, số đề cho những người sau:

- Tin nhắn đến từ số điện thoại 0969.228.098 lưu trong danh bạ điện thoại là Dat Tăc Xi. Đỗ Duy H trình bày đây là số điện thoại của Đỗ T Đ ở thôn Đ4, xã Đ2, V1, H Y mua số lô, số đề của H với tổng số tiền là 10.700.000 đồng nhưng H không trả lời xác nhận đồng ý bán cho.

- Tin nhắn đi đến số điện thoại 0981.563.xxx lưu trong danh bạ điện thoại là M. Đỗ Duy H trình bày đây là số điện thoại của Nguyễn Đức M, sinh năm 1985 có HKTT tại thôn D, xã X1, T, Bắc Ninh là con rể của H, H nhắn các tin nhắn để chuyển số lô, số đề cho M cụ thể như sau:

*Về số đề:

- Số đề 56 là 70.000 đồng, 66, 67, 68, 69, 96, 00, 99 mỗi số là 5.000 đồng, số đề ba càng 356 là 30.000 đồng. Trong những số đề trên số đề 56 là 70.000 đồng, số đề ba càng 356 là 30.000 đồng H bán cho Dương V C ở V1, H Y còn số đề 66, 67, 68, 69, 96, 00, 99 mỗi số là 5.000 đồng H bán cho Nguyễn Đức Th ở cùng thôn với H.

- Số đề 01, 10 mỗi số là 100.000 đồng, 11, 10, 33 mỗi số là 50.000 đồng, 00, 44, 99, 29, 93, 11, 44, 44, 33 mỗi số là 20.000 đồng. Đề kép gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 20.000 đồng. Trong các số đề trên có số 01, 10 mỗi số là 100.000 đồng, 11, 10, 33 mỗi số là 50.000 đồng, số đề 00, 44, 99, 29, 93, 11, 44, 44 mỗi số là 20.000 và các số đề kép gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 20.000 đồng H bán cho Đỗ V S ở Đ4, Đ2, V1, H Y còn số đề 33 là 20.000 đồng H bán cho một nam thanh niên không quen biết H đã nhận được tiền, H nhắn tin chuyển cho M luôn chưa kịp ghi vào trang giấy trong quyển sổ Hải T.

6 - Đề kép lệch gồm các số 05, 50, 16, 61, 27, 72, 38, 83, 49, 94 mỗi số là 20.000 đồng, số đề 45 là 20.000 đồng, số giải nhất 45 là 10.000 đồng. Trong các số đề trên có số đề 05, 50, 16, 61, 27, 72, 38, 83, 49, 94 mỗi số là 20.000 đồng H bán cho Đỗ V S ở Đ4, Đ2, V1, H Y còn số đề 45 là 20.000 đồng và số giải nhất 45 là 10.000 đồng H bán cho một người không quen biết H đã nhận được tiền và đã ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T.

- Số đề 36 là 50.000 đồng số đề này H bán cho Nguyễn V D ở cùng thôn với H.

- Số đề 22, 77 mỗi số là 30.000 đồng, các số đề kép gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 130.000 đồng những số đề trên H bán cho Nguyễn V Th ở cùng thôn với H.

- Số đề 22 là 40.000 đồng, 00 là 100.000 đồng, 55 là 50.000 đồng, 13, 31 mỗi số là 10.000 đồng, đề ba càng 100 là 10.000 đồng. Trong những số đề trên số đề 00 là 100.000 đồng, 55 là 50.000 đồng H bán cho Đỗ V S ở Đ4, Đ2, V1, H Y còn số đề 22 là 40.000 đồng, 13, 31 mỗi số là 10.000 đồng và số đề ba càng 100 là 10.000 đồng H bán cho một người không quen biết H đã nhận được tiền và nhắn tin chuyển cho M luôn chưa kịp ghi vào trang giấy trong quển sổ nhãn mác Hải T.

- Số đề 83, 88 mỗi số là 100.000 đồng, đề đầu 8 gồm các số 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89 mỗi số là 30.000 đồng, số đề 01, 10 mỗi số là 5.000 đồng. Trong các số đề trên có số đề 83, 88 mỗi số là 100.000 đồng và đề đầu 8 mỗi số là 30.000 đồng H bán cho Nguyễn V Th ở cùng thôn với H còn số đề 01, 10 mỗi số là 5.000 đồng H bán cho Nguyễn Thị Q ở cùng thôn.

* Về số lô:

- Số lô 54, 15 mỗi số là 10 điểm. Đây là những số lô H bán cho Đỗ V S ở Đ4, Đ2, V1, H Y.

- Số lô 18, 81 mỗi số là 20 điểm, 61, 11, 66 mỗi số là 10 điểm, 67, 68, 93, 49 mỗi số là 5 điểm, các số lô trên H bán cho một người không quen biết với giá 22.000 đồng một điểm. H đã nhận được tiền và chuyển cho M luôn chưa kịp ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T.

- Số lô 36, 63 mỗi số là 20 điểm. Đây là các số lô H bán cho một người không quen biết với giá 22.000 đồng một điểm. H đã nhận được tiền 7 và chuyển cho M luôn chưa kịp ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T.

- Số lô 22, 12, 26, 62, 76 mỗi số là 5 điểm. Đây là những số lô H bán cho Nguyễn Ngọc T ở cùng thôn với giá 22.000 đồng một điểm.

- Số lô 58 là 40 điểm, 85, 15, 51, 06, 60 mỗi số là 30 điểm, 69, 96, 42 mỗi số là 20 điểm, 19, 91, 01, 10, 09, 90, 41, 33, 88 mỗi số là 10 điểm, 44 và 01 mỗi số là 2 điểm. Trong các số lô trên số lô 58 là 40 điểm, 85, 15, 51, 06, 60 mỗi số là 30 điểm, 19, 91, 01, 10, 09, 90, 41, 33, 88 mỗi số là 10 điểm H bán cho Dương V V ở L, Đ2, V1, H Y còn số lô 44 và 01 mỗi số là 2 điểm H bán cho Nguyễn Thị Q ở cùng thôn với H. Số lô 69, 96, 42 mỗi số là 20 điểm H bán cho một người không quen biết với giá 22.000 đồng một điểm. H đã nhận được tiền và chuyển cho M luôn chưa kịp ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T.

- Số lô 00, 03, 85 mỗi số là 10 điểm đây là các số lô H bán cho một người không quen biết với giá 22.000 đồng một điểm. H đã nhận được tiền và đã ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T.

- Số lô 11, 15, 57 mỗi số là 100 điểm đây là các số lô H bán cho Đỗ V Cường ở cùng thôn với H.

Tổng số tiền số đề, số đề ba càng, số giải nhất H đã chuyển cho M là 3.235.000 đồng trong đó có 90.000 đồng là tiền H bán cho người không quen biết H chưa kịp ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T. Khi chuyển lại cho M các số đề trên thì H phải thanh toán trả M theo thống nhất từ trước cứ 10.000 đồng thì H phải thanh toán trả M số tiền 8.300 đồng nên số tiền H phải thanh toán trả M là 2.685.000 đồng.

Tổng số lô H đã chuyển cho M là 849 điểm với giá 21.700 đồng một điểm bằng tổng số tiền là 18.423.300 đồng. Trong đó có 190 điểm lô H bán cho người không quen biết H chưa kịp ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T.

Như vậy, tổng số tiền số lô, số đề H đã chuyển cho M trong ngày 15/4/2022 và H phải thanh toán trả M là 21.108.300 đồng.

Tại Cơ quan CSĐT, các đối tượng khai nhận:

- Đỗ Duy H khai: H là bố vợ của Nguyễn Đức M, sinh năm 1985 có HKTT tại thôn D, xã X1, T, Bắc Ninh. Khoảng đầu tháng 4/2022, M bảo H, M là chủ thu bảng cáp số lô, số đề và M đặt vấn đề bảo H làm 8 thư ký ghi số lô, số đề cho M để hưởng tiền chênh lệch. H đồng ý và bắt đầu mua bán số lô, số đề cho người chơi rồi chuyển lại cho M từ ngày 15/4/2022.

- Việc chuyển số lô, số đề giữa H và M thỏa thuận như sau: Trước 18 giờ 10 phút hàng ngày, sau khi đã bán được số lô, số đề cho người mua H ghi ra trang giấy nhãn mác Hải T sau đó sử dụng điện thoại Nokia loại 105 lắp sim số 0365.268.xxx nhắn tin đến số điện thoại 0981.563.xxx của M để chuyển số lô, số đề cho M. Do là bố con với nhau nên cả hai thống nhất những tin nhắn có số lô, số đề H chuyển đến cho M máy điện thoại của H báo lại đã gửi xong là M đã đồng ý nhận mà không cần phải nhắn tin cho H để xác nhận lại để không mất nhiều thời gian cho việc chuyển số lô, số đề cho nhau. Đối với số lô H chuyển cho M thì cứ 01 điểm có giá là 21.700 đồng. Tiền số đề, số đề ba càng hoặc số giải nhất khi chuyển cho M cứ 10.000 đồng thì H phải thanh toán trả M số tiền là 8.300 đồng. Khi số tiền thắng thua đến 30.000.000 đồng thì hai bên sẽ gặp nhau thanh toán trực tiếp với nhau bằng tiền mặt. Căn cứ để xác định số lô, số đề trúng thưởng hay không trúng thưởng dựa vào kết quả xổ số kiến thiết Miền Bắc mở thưởng hồi 18 giờ 15 phút cùng ngày: Số lô trúng là 02 số cuối của tất cả các giải mở thưởng, số đề trúng thưởng là 02 số cuối của giải đặc biệt, số đề ba càng trúng thưởng là 03 số cuối của giải đặc biệt, số giải nhất trúng thưởng là 02 số cuối của giải nhất. Quy định trả thưởng như sau: Nếu người mua trúng thưởng 01 điểm lô sẽ được tương ứng số tiền là 80.000 đồng, trúng thưởng cứ 10.000 đồng tiền số đề ba càng sẽ được tương ứng số tiền 3.500.000 đồng, trúng thưởng cứ 10.000 đồng tiền số đề hay số giải nhất sẽ được tương ứng số tiền là 800.000 đồng. Tiền trả thưởng cho người chơi M sẽ đưa cho H để H thanh toán trả.

- H quy định với những người mua số lô, số đề như sau: Trước 18 giờ 10 phút hàng ngày, người mua số lô, số đề đến trực tiếp nhà H hay gọi đến số điện thoại 0364.151.XXXX hoặc nhắn tin đến số điện thoại 0365.268.xxx của H. Đối với người nhắn tin đến số điện thoại 0365.268.xxx để mua số lô, số đề của H nếu H nhắn tin trả lời lại là “Ok” thì mới xác nhận đồng ý bán cho họ, còn nếu H không nhắn tin xác nhận lại tức là H không đồng ý bán. Những số lô, số đề bán được cho người mua H ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T để làm căn cứ thanh toán. Về tỷ lệ thắng thua với những người mua như sau:

Đối với người mua số đề: Họ tự chọn số từ 00 đến 99 và đặt cược số tiền để đánh bạc. Khi có kết quả xổ số kiến thiết Miền Bắc nếu số của người mua trùng 9 với 02 số cuối của giải đặc biệt thì họ trúng thưởng và được số tiền gấp 80 lần số tiền đã đặt cược, còn không trùng thì sẽ bị thua số tiền đã đặt cược.

Đối với người mua số giải nhất: Họ tự chọn số từ 00 đến 99 và đặt cược số tiền để đánh bạc. Khi có kết quả xổ số kiến thiết Miền Bắc nếu số của người mua trùng với 02 số cuối của giải nhất thì họ trúng thưởng và được số tiền gấp 80 lần số tiền đã đặt cược, còn không trùng thì sẽ bị thua số tiền đã đặt cược.

Đối với người mua số đề ba càng: Họ tự chọn số từ 000 đến 999 và đặt cược số tiền để đánh bạc. Khi có kết quả xổ số kiến thiết Miền Bắc nếu số của người mua trùng với 03 số cuối của giải đặc biệt thì họ trúng thưởng và được số tiền gấp 350 lần số tiền đã đặt cược, còn không trùng thì sẽ bị thua số tiền đã đặt cược.

Đối với người mua số lô: Họ tự chọn số từ 00 đến 99 và đặt cược số tiền để đánh bạc. Khi có kết quả xổ số kiến thiết Miền Bắc nếu số của người mua trùng với 02 số cuối của 01 trong 07 giải thì họ trúng thưởng và được số tiền gấp 80 lần số tiền đã đặt cược, còn không trùng thì sẽ bị thua số tiền đã đặt cược.

Chiếc điện thoại Nokia loại 105 lắp sim số 0365.268.xxx và chiếc điện thoại Nokia loại 105 lắp sim số 0364.151.XXXX sử dụng để bán số lô, số đề cho người mua và nhắn tin chuyển số lô, số đề cho M chỉ một mình H sử dụng, ngoài ra không còn ai khác.

Ngày 15/4/2022, H bán số lô, số đề cho Dương V C, sinh năm 1974 có HKTT tại thôn Đồng Xá, xã Đ2, V1, H Y; Đỗ V S, sinh năm 1977 có HKTT tại thôn Đ4, xã Đ2, V1, H Y; Dương V V, sinh năm 1962 có HKTT tại thôn L, xã Đ2, V1, H Y; Nguyễn Đức Th, sinh năm 1936; Nguyễn V Th, sinh năm 1991; Nguyễn V D, sinh năm 1958; Nguyễn Thị Q, sinh năm 1969; Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1966; Đỗ Xuân V, sinh năm 1989; Đỗ V Cường, sinh năm 1982, Đỗ V H, sinh năm 1993; Nguyễn Đức V, sinh năm 2002 đều có HKTT tại thôn Đ, xã N, T, Bắc Ninh và 10 người không quen biết. Trong những người không quen biết thì có 03 người mua số đề và 03 người mua số lô H nhắn tin chuyển cho M luôn chưa kịp ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T, những số lô, số đề còn lại trong trang giấy tại quyển sổ nhãn mác Hải T, H chưa kịp chuyển cho M thì bị C an huyện T phát hiện bắt quả tang. Trong ngày 15/4/2022, nếu không bị bắt quả tang H tiếp tục bán số lô, số đề và chuyển tiếp những số lô, số đề còn lại cho M.

10 Tổng số tiền số lô, số đề H bán được cho người mua trong ngày 15/4/2022 là 29.948.000 đồng, gồm tiền bán số đề, số đề ba càng, số giải nhất là 4.515.000 đồng và tiền bán 839 điểm lô với giá 22.000 đồng một điểm bằng 18.458.000 đồng và 310 điểm lô với giá 22.500 đồng một điểm bằng tổng số tiền là 6.975.000 đồng. Trong đó có 90.000 đồng là tiền bán số đề, số đề ba càng H bán được cho người mua không quen biết và 190 điểm lô bán cho người mua không quen biết với giá 22.000 đồng một điểm, H đã chuyển cho M nhưng chưa kịp ghi vào trong trang giấy tại quyển sổ nhãn mác Hải T.

Tổng số tiền số lô, số đề H đã chuyển được cho M trong ngày 15/4/2022, mà H phải thanh toán trả M là 21.108.300 đồng.

- Những số đề trong trang giấy tại quyển sổ nhãn mác Hải T, H chưa kịp chuyển cho M là: Đề đầu 6 gồm các số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69 mỗi số là 1.000 đồng. Đề đầu 9 gồm các số 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99 mỗi số là 1.000 đồng. Đề kép bằng gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 2.000 đồng. Đề kép lệch gồm các số 05, 50, 16, 61, 27, 72, 38, 83, 49, 94 mỗi số là 2.000 đồng, những số đề trên H bán cho Đỗ Đức Th. Số đề 33 là 10.000 đồng, số đề ba càng 010 là 10.000 đồng, H bán cho Đỗ V S. Đề kép bằng gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 2.000 đồng H bán cho Nguyễn Thị Q. Đề đầu 0 gồm các số 00, 01, 02, 03, 04, 05, 06 ,07, 08, 09 mỗi số là 5.000 đồng, đề đít 0 gồm các số 00, 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 mỗi số là 5.000 đồng, kép bằng gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 20.000 đồng, kép lệch gồm các số 05, 50, 16, 61, 27, 72, 38, 83, 49, 94 mỗi số là 20.000 đồng những số đề trên H bán cho một nam thanh niên không quen biết. Số đề 07, 70, 05, 50, 01, 10 mỗi số là 20.000 đồng những số đề trên H bán cho Nguyễn Ngọc T. Số đề 09, 90, 12, 21, 67, 76, 27, 72, 22, 00, 99, 33, 88, 26, 62, 29, 92, 16, 61, 13, 31, 36, 63 mỗi số là 20.000 đông, số đề 74, 47 mỗi số là 50.000 đồng những số đề này H bán cho một nam thanh niên không quen biết.

- Những số lô trong trang giấy tại quyển sổ nhãn mác Hải T, H chưa kịp chuyển cho M là: Số lô 61 là 20 điểm, 18, 81 mỗi số là 25 điểm, 36, 63 mỗi số là 25 điểm H bán cho S. Số lô 72 là 50 điểm H bán cho Đỗ Xuân V. Số lô 69, 96, 42 mỗi số là 10 điểm H bán cho Dương V V. Số lô 63 là 20 điểm H bán cho Đỗ V H. Số lô 01, 46, 30, 99 mỗi số là 5 điểm H bán cho Nguyễn Đức V.

Tổng số tiền số lô, số đề H chưa kịp chuyển cho M là 7.895.000 đồng gồm: Tiền số đề và đề ba càng là 1.280.000 đồng; 300 điểm số lô, trong đó 11 270 điểm với giá 22.000đồng/điểm = 5.940.000 đồng và 30 điểm với giá 22.500đồng/điểm = 675.000 đồng. Đối với số lô, đề này khi chuyển cho M H được hưởng lợi 322.600đ. Đối với số tiền số lô, số đề H đã chuyển cho M, H được hưởng lợi số tiền là 944.700 đồng. Tổng cộng H được hưởng lợi 1.267.300đ.

- Nguyễn Đức M khai: M là con rể của Đỗ Duy H. Khoảng đầu tháng 4/2022, M bảo H, M là chủ thu bảng cáp số lô, số đề và M đặt vấn đề bảo H làm thư ký bán số lô, số đề cho người mua sau đó chuyển lại cho M để được hưởng tiền ăn chênh lệch, H đồng ý. Ngày 15/4/2022, M bắt đầu nhận số lô, số đề H chuyển cho.

Đối với số lô khi H chuyển cho M cứ 01 điểm lô có giá là 21.700 đồng. Tiền số đề, số đề ba càng hoặc số giải nhất khi chuyển cho M cứ 10.000 đồng thì H phải thanh toán trả M số tiền là 8.300 đồng. Số tiền thắng thua đến 30.000.000 đồng thì hai bên sẽ gặp nhau thanh toán trực tiếp với nhau bằng tiền mặt. Căn cứ để xác định số lô, số đề trúng thưởng hay không trúng thưởng dựa vào kết quả xổ số kiến thiết Miền Bắc mở thưởng hồi 18 giờ 15 phút cùng ngày: Số lô trúng là 02 số cuối của tất cả các giải mở thưởng, số đề trúng thưởng là 02 số cuối của giải đặc biệt, số đề ba càng trúng thưởng là 03 số cuối của giải đặc biệt, số giải nhất trúng thưởng là 02 số cuối của giải nhất. Quy định trả thưởng như sau: Nếu người mua trúng thưởng 01 điểm lô sẽ được tương ứng số tiền là 80.000 đồng, trúng thưởng cứ 10.000 đồng tiền số đề ba càng sẽ được tương ứng số tiền 3.500.000 đồng, trúng thưởng cứ 10.000 đồng tiền số đề hay số giải nhất sẽ được tương ứng số tiền là 800.000 đồng. Tiền trả thưởng cho người chơi M sẽ đưa cho H để H thanh toán. Do là bố con với nhau nên cả hai thống nhất những tin nhắn có số lô, số đề H chuyển đến cho M máy điện thoại của H báo lại đã giử xong là M đã đồng ý nhận mà M không cần phải nhắn tin cho H để xác nhận lại để không mất nhiều thời gian chuyển số lô, số đề cho nhau.

Buổi chiều ngày 15/4/2022, M sử dụng chiếc điện thoại Ịphone Xs màu trắng lắp sim số 0981.563.xxx để nhận số lô, số đề từ số điện thoại 0365.268.xxx của H chuyển đến cho. Đến khoảng 16 giờ 05 phút cùng ngày M đang nhận số lô, số đề của H chuyển đến, sau đó M không thấy H nhắn tin chuyển số lô, số đề đến tiếp nữa. Lúc này M biết được thông tin H bị C an huyện T bắt quả tang nên H bỏ trốn. Quá trình bỏ trốn M xóa hết tin nhắn nhận số lô, số đề H chuyển đến cho và xóa thông tin của H trong danh bạ điện thoại của M. Đến ngày 16/4/2022, H đến 12 C an huyện T đầu thú và khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của bản thân. Quá trình làm việc M được xem lại bản ảnh có tin nhắn chuyển số lô, số đề từ số điện thoại 0365.268.xxx đến số điện thoại 0981.563.xxx của M, M đã giải trình và xác nhận đó là những số lô, số đề đã nhận từ H chuyển đến cho.

Tổng số tiền số đề, số đề ba càng, số giải nhất M đã nhận từ H chuyển cho là 3.230.000 đồng nhưng theo thống nhất từ trước với nhau thì H phải thanh toán trả M số tiền là 2.685.000 đồng.

Tổng số lô M đã nhận từ H chuyển cho là 849 điểm với giá 21.700 đồng trên một điểm bằng tổng số tiền là 18.423.300 đồng.

Như vậy, tổng số tiền số lô, số đề M đã nhận từ H chuyển cho trong ngày 15/4/2022 là 21.108.300 đồng.

Trong ngày 15/4/2022, nếu H không bị C an huyện T bắt quả tang mà vẫn chuyển tiếp số lô, số đề cho M thì M vẫn tiếp tục nhận. Chiếc điện thoại Iphone Xs màu trắng lắp sim số 0981.563.xxx chỉ một mình M sử dụng, ngoài ra không còn ai khác.

- Đỗ V S khai: Buổi trưa ngày 15/4/2022, S ở nhà một mình lấy giấy và bút ra ghi các số đề 01, 10 mỗi số là 100.000 đồng, 11, 10, 33 mỗi số là 50.000 đồng, 00, 44, 49, 29, 93, 11, 44 mỗi số là 20.000 đồng. Đề kép cân gồm các số 00, 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99 mỗi số là 20.000 đồng, 44 là 20.000 đồng, 33 là 10.000 đồng và các số lô 61 là 20 điểm, 67, 68, 93, 49, 11, 66 mỗi số là 10 điểm, 18, 81 mỗi số là 25 điểm, 54, 15 mỗi số là 10 điểm. Sau đó S đi đến nhà của Đỗ Duy H, sinh năm 1964 có HKTT tại thôn Đ, xã N, T, Bắc Ninh khi gặp H, S đưa cho H mảnh giấy có các số lô, số đề trên bảo H bán cho. H đồng ý và ghi những số lô, số đề đó vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T rồi đưa lại cho S mảnh giấy, S cầm và đi về nhà. Đến khoảng 17 giờ 00 phút cùng ngày, S sử dụng chiếc điện thoại Sam Sung lắp sim số 0359.483.424 gọi điện thoại đến số 0364.151.XXXX của H bảo H tiếp tục bán cho số đề ba càng 010 là 10.000 đồng, số đề 00 là 100.000 đồng, 55 là 50.000 đồng, số đề kép lệch gồm các số 05, 50, 16, 61, 27, 72, 38, 83, 49, 94 mỗi số là 20.000 đồng và số lô 36, 63 mỗi số là 25 điểm được H đồng ý bán cho. Tổng số tiền số đề S mua của H là 1.080.000 đồng S phải thanh toán đủ trả H. Tổng số lô S mua của H là 200 điểm với giá 22.000 đồng một điểm bằng tổng số tiền là 4.400.000 đồng. Tổng số tiền S sử dụng đánh bạc bằng hình thức mua số lô, số đề của H là 5.480.000 đồng, S chưa thanh toán tiền trả H. Biết H bị bắt S vứt mảnh giấy ghi số 13 lô, số đề, xóa hết thông tin của H trong máy điện thoại và tháo sim điện thoại vứt đi. Ngày 16/4/2022, S đến C an huyện T xin đầu thú và khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình. Quá trình làm việc với C an huyện T S đã tự giác giao nộp số tiền 5.480.000 đồng và chiếc điện thoại Sam Sung liên quan đến hành vi đánh bạc của mình. Chiếc điện thoại Sam Sung lắp sim số 0359.483.424, sim điện thoại đăng ký chính chủ tên S chỉ một mình S sử dụng.

- Dương V V khai: Khoảng 17 giờ 00 phút ngày 15/4/2022, Vị ở nhà sử dụng chiếc điện thoại Iphone 6 Plus lắp sim số 0373.488.xxx gọi điện thoại đến số 0364.151.XXXX của Đỗ Duy H, sinh năm 1964 có HKTT tại thôn Đ, xã N, T, Bắc Ninh để mua các số lô 58 là 40 điểm, 85, 15, 51, 06, 60 mỗi số là 30 điểm, 19, 91, 01, 10, 69, 96, 09, 90, 41, 42, 33, 88 mỗi số là 10 điểm được H đồng ý bán cho. Tổng số lô Vị mua của H là 310 điểm với giá 22.5000 đồng một điểm bằng tổng số tiền 6.975.000 đồng, Vị chưa thanh toán tiền trả H. Cùng ngày biết H bị C an huyện T bắt quả tang Vị đến C an huyện T xin đầu thú và thành khẩn khai nhận hành vi phạm tội của mình. Quá trình làm việc Vị tự giác giao nộp số tiền 6.975.000 đồng và chiếc điện thoại Iphone 6 Plus lắp sim số 0373.488.xxx liên quan đến hành vi đánh bạc của mình. Chiếc điện thoại Iphone 6 Plus lắp sim số 0373.488.xxx, sim điện thoại đăng ký chính chủ tên Vị chỉ một mình vị sử dụng.

- Nguyễn Đức V khai: Khoảng 18 giờ 00 phút ngày 15/4/2022, V đến nhà của Đỗ Duy H ở cùng thôn mua các số lô 01, 46, 30, 39 mỗi số là 05 điểm được H đồng ý bán cho và H ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T. Tổng số lô V mua của H là 20 điểm với giá 22.000 đồng một điểm bằng tổng số tiền là 440.000 đồng. Khi V vừa thanh toán tiền cho H xong thì bị C an huyện T phát hiện bắt quả tang.

- Đỗ V H khai: Khoảng 18 giờ 00 phút ngày 15/4/2022, H đến nhà của Đỗ Duy H ở cùng thôn mua số lô 36 là 20 điểm được H đồng ý bán cho và H ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T. Tổng số lô H mua của H là 20 điểm với giá 22.000 đồng một điểm bằng tổng số tiền 440.000 đồng. Khi H vừa thanh toán tiền trả H xong thì bị C an huyện T phát hiện bắt quả tang.

- Nguyễn V D khai: Khoảng 15 giờ 00 phút ngày 15/4/2022, D đến nhà Đỗ Duy H ở cùng thôn mua số đề 36 là 50.000 đồng được H đồng ý bán cho và ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải tiến. Số tiền 50.000 đồng D đã thanh toán trả H.

14 - Đỗ Xuân V khai: Khoảng 17 giờ 15 phút ngày 15/4/2022, V sử dụng điện thoại Nokia loại 105 lắp sim số 0986.428.040 gọi đến số điện thoại 0364.151.XXXX của Đỗ Duy H ở cùng thôn để mua số lô 72 là 50 điểm được H đồng ý bán cho với giá 22.000 đồng một điểm bằng tổng số tiền là 1.100.000 đồng. Số tiền trên V chưa thanh toán trả H, biết H bị C an huyện T bắt quả tang V xóa thông tin của H trong máy điện thoại và tháo sim vứt đi. Khi đến C an huyện T làm việc V đã tự giác giao nộp điện thoại và số tiền 1.100.000 đồng liên quan đến hành vi mua số lô của H.

- Nguyễn Ngọc T khai: Khoảng 17 giờ 30 phút ngày 15/4/2022, T đến nhà của Đỗ Duy H ở cùng thôn mua các số đề 01, 10, 05, 50, 07, 70 mỗi số là 20.000 đồng và các số lô 22, 76, 26, 62, 12 mỗi số là 5 điểm được H đồng ý bán cho và H ghi vào trang giấy trong quyển sổ nhãn mác Hải T. Tổng số tiền số đề T mua của H là 120.000 đồng, tổng số lô T mua của H là 25 điểm với giá 22.000 đồng một điểm bằng tổng số tiền là 550.000 đồng. Tổng số tiền số lô, số đề T mua của H là 670.000 đồng, số tiền này T chưa thanh toán trả H. Khi đến C an huyện T làm việc T đã tự giác giao nộp số tiền 670.000 đồng liên quan đến hành vi mua số lô, số đề của H.

- Nguyễn V Th trình bày: Ngày 15/4/2022, Th không mua số lô hay số đề của Đỗ Duy H, bản thân Th chưa bao giờ mua số lô hay số đề của H.

- Đỗ V Cường trình bày: Ngày 15/4/2022, Cường không mua số lô hay số đề của Đỗ Duy H, bản thân Cường chưa bao giờ mua số lô hay số đề của H.

Do còn mâu thuẫn trong lời khai của Đỗ Duy H và Nguyễn V Th; mâu thuẫn lời khai của Đỗ Duy H và Đỗ V Cường. Cơ quan CSĐT C an huyện T đã tiến hành đối chất giữa H và Th, đối chất giữa H và Cường. Quá trình đối chất H và Th vẫn giữ nguyên lời khai của mình như đã trình bày. H và Cường vẫn giữ nguyên lời khai của mình như đã trình bày.

Quá trình điều tra Cơ quan CSĐT C an huyện T đã nhiều lần triệu tập Nguyễn Thị Q, Nguyễn Đức Th và Dương V C đến để làm việc nhưng Q, Th và C không có mặt tại địa phương. Vì vậy, chưa làm rõ được hành vi mua số lô, số đề của những người này với Đỗ Duy H.

15 Quá trình điều tra xác định: Tổng số tiền Đỗ V S sử dụng đánh bạc với Đỗ Duy H là 5.480.000 đồng.

Tổng số tiền Dương V V sử dụng đánh bạc với Đỗ Duy H là 6.975.000 đồng.

Tổng số tiền Đỗ Duy H sử dụng để tổ chức đánh bạc là 29.948.000 đồng.

Tổng số tiền Nguyễn Đức M sử dụng để tổ chức đánh bạc là 28.680.700 đồng.

Từ những tình tiết nêu trên, Cáo trạng số: 60/CT–VKS-TT ngày 08/08/2022 của Viện kiểm sát nhân dân huyện T truy tố Đỗ Duy H, Nguyễn Đức M về tội “Tổ chức đánh bạc” theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 322 Bộ luật Hình sự; Truy tố Đỗ V S và Dương V V về tội “Đánh bạc” theo quy định tại khoản 1, Điều 321 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên toà, các bị cáo khai nhận toàn bộ hành vi của bản thân như đã khai nhận tại cơ quan điều tra và thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình đúng như nội dung cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện T.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T thực hành quyền công tố tại phiên tòa đã đưa ra những chứng cứ, lý lẽ, kết luận Đỗ Duy H, Nguyễn Đức M phạm tội “Tổ chức đánh bạc” theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 322 Bộ luật Hình sự; Đỗ V S và Dương V V phạm tội “Đánh bạc” theo quy định tại khoản 1, Điều 321 Bộ luật Hình sự. Sau khi phân tích hành vi phạm tội, căn cứ vào nhân thân của từng bị cáo và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự đã đề nghị Hội đồng xét xử:

- Tuyên bố các bị cáo Đỗ Duy H, Nguyễn Đức M phạm tội “Tổ chức đánh bạc”.

- Tuyên bố các bị cáo Đỗ V S và Dương V V phạm tội “Đánh bạc”.

- Áp dụng điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 322; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38, Điều 65 Bộ luật hình sự, xử phạt bị cáo Đỗ Duy H và Nguyễn Đức M, mỗi bị cáo từ 15 đến 21 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc” nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 30 đến 42 tháng tính từ ngày tuyên án. Phạt mỗi bị cáo từ 20.000.000đ đến 25.000.000đ sung quỹ nhà nước.

- Áp dụng khoản 1, khoản 3 Điều 321; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38; Điều 65 Bộ luật hình sự, xử phạt:

+ Dương V V từ 08 đến 11 tháng tù về tội “Đánh bạc” nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 16 đến 22 tháng tính từ ngày tuyên án.

+ Đỗ V S từ 07 đến 10 tháng tù về tội “Đánh bạc” nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách từ 14 đến 20 tháng tính từ ngày tuyên án.

+ Phạt mỗi bị cáo từ 10.000.000đ đến 15.000.000đ sung quỹ nhà nước.

- Vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:

+ Tịch thu sung quỹ Nhà nước 02 điện thoại Nokia loại 105 và 01 máy tính nhãn hiệu Casio Fx 500 MS đã qua sử dụng thu giữ của H; 01 điện thoại Iphone 6 plus, màu Hồng thu giữ của Vị; 01 chiếc điện thoại Iphone Xs, màu trắng thu giữa của M; 01 chiếc điện thoại Sam Sung thu giữ của S; 01 điện thoại Nokia loại 105 thu giữ của Đỗ Xuân V.

+ Tịch thu tiêu hủy các sim điện thoại số 0365.268.xxx, số 0364.151.XXXX, số 0373.488.xxx, số 0966.159.xxx và 01 bút bi màu đen;

+ Tịch thu sung quỹ Nhà nước số tiền sử dụng đánh bạc tổng số là 29.948.000đ: Thu của Đỗ Duy H 15.723.000đ, Dương V V 6.975.000đ, Đỗ V S 5.480.000đ, Đỗ Xuân V 1.100.000đ, Nguyễn Ngọc T 670.000đ;

Xác nhận Đỗ Duy H đã nộp 6.860.000đ vào ngày 15/04/2022, nộp 10.000.000đ vào ngày 23/08/2022, nộp 20.633.000đ vào ngày 15/09/2022; Dương V V đã nộp 6.975.000đ vào ngày 15/04/2022 và nộp 10.200.000đ vào ngày 15/09/2022; Đỗ V S đã nộp 5.480.000đ vào ngày 16/04/2022 và nộp 10.200.000đ vào ngày 15/09/2022; Đỗ Xuân V đã nộp 1.100.000đ và Nguyễn Ngọc T đã nộp 670.000đ.

Các bị cáo nhất trí hoàn toàn với luận tội của đại diện Viện kiểm sát về tội danh, hình phạt và các vấn đề khác, không có ý kiến tranh luận.

Tại lời nói sau cùng, tất cả các bị cáo đều thể hiện sự ăn năn hối cải, xin được hưởng mức án thấp nhất.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Lời nhận tội của các bị cáo phù hợp với vật chứng thu giữ. Căn cứ vào lời khai nhận của các bị cáo và các tài liệu có trong hồ sơ có đủ cơ sở kết luận: Đỗ Duy H và Nguyễn Đức M bàn bạc thống nhất cùng lợi dụng kết quả xổ số kiến 17 thiết Miền Bắc mở thưởng hàng ngày để tổ chức đánh bạc bằng hình thức lô, đề. Ngày 15/04/2022, H đã bán số lô, số đề cho nhiều người với tổng số tiền là 29.948.000đ, sau đó chuyển cho M để được hưởng lợi 1.267.300đ. Tổng tiền số lô, số đề H đã chuyển cho M là 21.108.300đ. Số lô, số đề H chưa kịp chuyển cho M với số tiền là 7.895.000đ thì bị bắt quả tang nhưng H và M đều xác nhận nếu H không bị C an bắt quả tang thì H vẫn tiếp tục chuyển số lô, đề còn lại và M đồng ý nhận tất cả các số lô, đề do H chuyển nên M phải chịu trách nhiệm đối với tất cả số lô, đề mà H đã bán với giá hai bên đã thỏa thuận. Trong đó H có bán cho Dương V V số lô là 6.975.000đ, bán cho Đỗ V S số lô, số đề là 5.480.000đ, bán cho Nguyễn Đức V 440.000đ tiền lô, bán cho Đỗ V H 440.000đ tiền lô, bán cho Nguyễn V D 50.000đ tiền đề, bán cho Đỗ Xuân V 1.100.000đ tiền lô, bán cho Nguyễn Ngọc T 670.000đ tiền lô, đề, số còn lại bán cho những người khác chưa làm rõ được.

Các bị cáo có đủ năng lực trách nhiệm hình sự nên hành vi nêu trên của Đỗ Duy H và Nguyễn Đức M đã phạm tội “Tổ chức đánh bạc” theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 322 Bộ luật Hình sự; Còn các bị cáo Dương V V, Đỗ V S phạm tội “Đánh bạc” theo quy định tại khoản 1, Điều 321 Bộ luật Hình sự. Việc truy tố và luận tội của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T đối với các bị cáo là đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

Hành vi phạm tội của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, bởi đã xâm phạm đến trật tự nếp sống văn minh. Đánh bạc là một tệ nạn của xã hội cần kiên quyết đấu tranh và loại bỏ. Hành vi tổ chức đánh bạc, đánh bạc của các bị cáo đã gây mất trật tự trị an ở địa phương và gây dư luận không tốt trong quần chúng nhân dân. Đánh bạc cũng là nguyên nhân khiến nhiều gia đình tan vỡ, đồng thời là tiền đề của nhiều loại tội phạm khác. Hành vi của các bị cáo đã vi phạm pháp luật hình sự do đó cần đưa ra xét xử kịp thời để giáo dục riêng và phòng ngừa chung.

Đây là vụ án đồng phạm nhưng mang tính giản đơn. Căn cứ vào vai trò và tính chất, mức độ phạm tội thì bị cáo H và M giữ vai trò chính, M là người khởi xướng còn H là người thực hành tích cực nên vai trò ngang nhau. Các bị cáo khác thì căn cứ vào số lượng tiền mà bị cáo sử dụng vào việc phạm tội để xem xét xử lý.

Xét về nhân thân và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của các bị cáo thì thấy:

18 Về nhân thân: Các bị cáo đều có nhân thân tốt, chưa có tiền án, tiền sự.

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Cả 04 bị cáo đều có thái độ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, tự nguyện nộp toàn bộ số tiền sử dụng vào việc phạm tội và tự nguyện nộp một khoản tiền phạt, tiền án phí hình sự sơ thẩm nên được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm s, khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Các bị cáo Dương V V và Đỗ V S phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm i khoản 1, Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Bị cáo Nguyễn Đức M, Dương V V, Đỗ V S nhận thức được lỗi lầm đã đến C an huyện T đầu thú về hành vi phạm tội nên được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2, Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Các bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, căn cứ nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của người phạm tội, Hội đồng xét xử thấy:

Các bị cáo đều có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Căn cứ vào quy định của pháp luật các bị cáo có đủ điều kiện được áp dụng Điều 65 Bộ luật hình sự nên cho bị cáo được cải tạo tại nơi cư trú dưới sự giám sát của chính quyền địa phương để bị cáo thấy được sự khoan hồng của pháp luật mà cải tạo thành công dân có ích cho xã hội.

Đồng thời với hình phạt chính cần áp dụng hình phạt bổ sung đối với các bị cáo để răn đe, giáo dục.

Mức hình phạt chính và hình phạt bổ sung mà đại diện Viện kiểm sát đề nghị áp dụng đối với các bị cáo là phù hợp.

Liên quan trong vụ án còn có Nguyễn Ngọc T, Đỗ Xuân V, Nguyễn V D, Đỗ V H, Nguyễn Đức V có thực hiện hành vi đánh bạc với H nhưng số tiền sử dụng để đánh bạc của từng đối tượng với Đỗ Duy H chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Bản thân T, D, H, Xuân V và Đức V chưa có tiền án tiền sự về hành vi tổ chức đánh bạc hay gá bạc và đánh bạc nên C an huyện T đã ra quyết định xử phạt hành chính các đối 19 tượng về hành vi “Mua các số lô, số đề” quy định tại khoản 1 điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ là phù hợp.

Đối với những người khác theo lời khai của H thì H có bán số lô, số đề cho những người này nhưng ngoài lời khai của H thì không có căn cứ gì khác nên chưa đủ cơ sở xem xét, xử lý, Cơ quan CSĐT C an huyện T đã tách riêng hành vi của những người này để tiếp tục điều tra, khi nào làm rõ sẽ xử lý sau.

Vật chứng của vụ án: Đối với các tài sản thu giữ của các bị cáo, các đối tượng có sử dụng vào việc đánh bạc, tổ chức đánh bạc có giá trị cần tịch thu sung quỹ Nhà nước, các tài sản, đồ vật không còn giá trị sử dụng cần tịch thu tiêu hủy. Đối với số tiền các bị cáo, đối tượng sử dụng vào việc đánh bạc cần tịch thu sung quỹ Nhà nước như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp pháp luật.

Xác nhận Đỗ Duy H đã nộp 6.860.000đ, Dương V V đã nộp 6.975.000đ, Đỗ V S đã nộp 5.480.000đ, Đỗ Xuân V đã nộp 1.100.000đ; Nguyễn Ngọc T đã nộp 670.000đ tại Cơ quan điều tra. Tổng số 21.085.000đ, Cơ quan điều tra đã chuyển sang Chi cục thi hành án dân sự huyện T ngày 15/09/2022.

Xác nhận Đỗ Duy H đã nộp 10.000.000đ vào ngày 23/08/2022, nộp 20.633.000đ vào ngày 15/09/2022; Dương V V đã nộp 10.200.000đ vào ngày 15/09/2022; Đỗ V S đã nộp 10.200.000đ vào ngày 15/09/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T.

Sau khi đối trừ các khoản tiền phải nộp, bị cáo nào nộp dư sẽ được hoàn trả lại.

Về án phí: Các bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Đối với bị cáo Dương V V là người trên 60 tuổi đã tự nguyện nộp trước 200.000đ án phí tại Chi cục thi hành án. Tại phiên tòa, bị cáo không đề nghị được miễn án phí và tự nguyện chịu án phí nên cần chấp nhận. Xác nhận các bị cáo đã nộp đủ tiền án phí HSST.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Tuyên bố các bị cáo Đỗ Duy H và Nguyễn Đức M phạm tội “Tổ chức đánh bạc”.

Tuyên bố các bị cáo Đỗ V S và Dương V V phạm tội “Đánh bạc”.

- Áp dụng điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 322; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38, Điều 65 Bộ luật hình sự, xử phạt:

- Đỗ Duy H 15 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc” nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 30 tháng tính từ ngày tuyên án. Phạt bị cáo 20.000.000đ sung quỹ nhà nước.

- Nguyễn Đức M 15 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc” nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 30 tháng tính từ ngày tuyên án. Phạt bị cáo 20.000.000đ sung quỹ nhà nước.

- Áp dụng khoản 1, khoản 3 Điều 321; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38; Điều 65 Bộ luật hình sự, xử phạt:

- Dương V V 08 tháng tù về tội “Đánh bạc” nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 16 tháng tính từ ngày tuyên án. Phạt bị cáo 10.000.000đ sung quỹ nhà nước.

- Đỗ V S 07 tháng tù về tội “Đánh bạc” nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 14 tháng tính từ ngày tuyên án. Phạt bị cáo 10.000.000đ sung quỹ nhà nước.

Xác nhận các bị cáo đã nộp đủ tiền phạt bổ sung.

Giao bị cáo Đỗ Duy H cho Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh Bắc Ninh giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

Giao bị cáo Nguyễn Đức M cho Ủy ban nhân dân xã X1, huyện T, tỉnh Bắc Ninh giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

Giao bị cáo Đỗ V S và Dương V V cho Ủy ban nhân dân xã Đ2, huyện V1, tỉnh H Y giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo Điều 92 Luật thi hành án hình sự.

Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật hình sự.

- Vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:

+ Tịch thu sung quỹ Nhà nước 02 điện thoại Nokia loại 105 và 01 máy tính nhãn hiệu Casio Fx 500 MS đã qua sử dụng thu giữ của H; 01 điện thoại Iphone 6 plus, màu Hồng thu giữ của Vị; 01 chiếc điện thoại Iphone Xs, màu trắng thu giữa của M; 01 chiếc điện thoại Sam Sung thu giữ của S; 01 điện thoại Nokia loại 105 thu giữ của Đỗ Xuân V.

+ Tịch thu tiêu hủy các sim điện thoại số 0365.268.xxx, số 0364.151.XXXX, số 0373.488.xxx, số 0966.159.xxx và 01 bút bi màu đen;

+ Tịch thu sung quỹ Nhà nước số tiền sử dụng đánh bạc tổng số là 29.948.000đ: Thu của Đỗ Duy H 15.723.000đ, Dương V V 6.975.000đ, Đỗ V S 5.480.000đ, Đỗ Xuân V 1.100.000đ, Nguyễn Ngọc T 670.000đ. Xác nhận các bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nộp đủ số tiền sử dụng đánh bạc.

Hoàn trả bị cáo Đỗ Duy H 1.570.000đ.

- Áp dụng Điều 136, 331, 333 Bộ luật tố tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;

Xử:

- Về án phí: Mỗi bị cáo phải chịu 200.000đ án phí hình sự sơ thẩm. Xác nhận các bị cáo đã nộp đủ.

- Quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

60
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc số 70/2022/HS-ST

Số hiệu:70/2022/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Du - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về