Bản án về tội đánh bạc số 839/2021/HS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 839/2021/HS-PT NGÀY 16/12/2021 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Ngày 16/12/2021, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố H xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số 772/2021/TL.HSPT ngày 10/11/2021 đối với các bị cáo: Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D do có kháng cáo của các bị cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm số 167/2021/HS-ST ngày 30/9/2021 của Tòa án nhân dân huyện GL, thành phố H.

- Các bị cáo có kháng cáo được triệu tập đến phiên tòa:

1. Phạm Văn H, sinh ngày 28/02/1977 tại tỉnh PT; Hộ khẩu thường trú: khu 3, YK, huyện HH, tỉnh PT; Chỗ ở: thôn 1, xã ĐD, huyện GL, thành phố H; Giới tính: Nam; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 10/12; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Con ông Phạm Văn S và bà Nguyễn Thị B; Vợ tên là Nguyễn Thị Mai A, có 02 con, lớn sinh năm 2001, nhỏ sinh năm 2003; Danh chỉ bản số 0000003xx, lập ngày 11/6/2021 tại Công an huyện GL, thành phố H; Tiền án, tiền sự: không; nhân thân: năm 2008 Tòa án nhân dân huyện ĐH, tỉnh PT xử phạt 12 tháng cải tạo không giam giữ về tội “Đánh bạc”; Bắt quả tang và bị tạm giữ từ ngày 05/6/2021 đến ngày 08/6/2021; Bị cáo tại ngoại; Có mặt.

2. Giang Thế Đ, sinh ngày 20/12/1970 tại tỉnh TH; Hộ khẩu thường trú: khu phố XH, thị trấn V, huyện TX, tỉnh TH; Chỗ ở: thôn 1, xã ĐD, huyện GL, thành phố H; Giới tính: Nam; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 07/10; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Con ông Giang Thế C (đã chết) và bà Nguyễn Thị M; Vợ tên là Dương Thị H, có 03 con, lớn nhất sinh năm 1996, nhỏ nhất sinh năm 2013; Danh chỉ bản số 0000003xx, lập ngày 11/6/2021 tại Công an huyện GL, thành phố H Tiền án, tiền sự: không; Nhân thân:

- Tháng 4/2006 Tòa án nhân dân huyện TX, tỉnh TH xử phạt 5.000.000 đồng về tội “Đánh bạc”.

- Tháng 10/2006 Tòa án nhân dân huyện TX, tỉnh TH xử phạt 06 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Đánh bạc”.

- Tháng 01/2014 Tòa án nhân dân huyện Tr.S, tỉnh TH xử phạt 15 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Đánh bạc”;

Bắt quả tang và bị tạm giữ từ ngày 05/6/2021 đến ngày 08/6/2021; Bị cáo tại ngoại; Có mặt.

3. Lê Văn N, sinh ngày 25/10/1986 tại tỉnh VP; Hộ khẩu thường trú: thôn PT, xã Th.T, huyện VT, tỉnh VP; Chỗ ở: thôn 1, xã ĐD, huyện GL, thành phố H; Giới tính: Nam; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 10/12; Quốc tịch: Việt Nam Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Con ông Lê Văn C và bà Nguyễn Thị T; Vợ tên là Dương V, có 01 con sinh năm 2010; Danh chỉ bản số 0000003xx, lập ngày 11/6/2021 tại Công an huyện GL, thành phố H; Tiền án, tiền sự: không; Bắt quả tang và bị tạm giữ từ ngày 05/6/2021 đến ngày 08/6/2021; Bị cáo tại ngoại; Có mặt.

4. Lê Ngọc K, sinh ngày 28/01/1971 tại thành phố H; Hộ khẩu thường trú: số 98, tổ 32, phường KT, quận DD, thành phố H; Chỗ ở: thôn 1, xã ĐD, huyện GL, thành phố H; Giới tính: Nam; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 12/12; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Con ông Lê Viết C (đã chết) và bà Nguyễn Thị G; Vợ tên là Nguyễn Minh T (đã chết), có 02 con, lớn sinh năm 1995, nhỏ sinh năm 2008; Danh chỉ bản số 0000003xx, lập ngày11/6/2021 tại Công an huyện GL, thành phố H; Tiền án, tiền sự: không; Bắt tạm giữ từ ngày 06/11/2019 đến ngày 13/11/2019; Bị cáo tại ngoại; Có mặt.

5. Bùi Công D, sinh ngày 05/7/1991 tại tỉnh TH; Hộ khẩu thường trú: thôn T, xã TT, huyện TT, tỉnh TH; Chỗ ở: thôn 1, xã ĐD, huyện GL, thành phố H; Giới tính: Nam; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 10/12; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Con ông Bùi Văn D và bà Bùi Thị L; Vợ tên là Lê Thị T, có 02 con, lớn sinh năm 2014, nhỏ sinh năm 2016; Danh chỉ bản số 0000003xx, lập ngày 11/6/2021 tại Công an huyện GL, thành phố H; Tiền án, tiền sự: không; Bắt tạm giữ từ ngày 06/11/2019 đến ngày 13/11/2019; Bị cáo tại ngoại; Có mặt.

- Viện kiểm sát không kháng nghị bản án sơ thẩm.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Hồi 16 giờ 00 phút ngày 05/6/2021, tại phòng ngủ công nhân của Công ty cổ phần Quốc tế S thuộc thôn 1, xã ĐD, huyện GL, thành phố H, tổ công tác Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội- Công an huyện GL phối hợp với Công an xã ĐD kiểm tra phát hiện bắt quả tang các đối tượng Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K và Bùi Công D đang có hành vi đánh bạc trái phép dưới hình thức đánh xóc đĩa sát phạt nhau bằng tiền. Tổ công tác đã lập biên bản bắt người phạm tội quả tang và đưa về trụ sở cơ quan Công an để làm rõ.

Vật chứng thu giữ: 01 bát; 01 đĩa bằng sứ; 01 chiếu; 04 quân vị; số tiền 11.600.000 đồng, trong đó: 2.800.000 đồng thu tại chiếu bạc, 8.800.000 đồng thu giữ trong người các đối tượng đánh bạc.

Tại Cơ quan điều tra Công an huyện GL, các bị cáo Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K và Bùi Công D khai nhận:

Khoảng 14 giờ ngày 05/6/2021, sau khi ăn cơm xong tại phòng ngủ công nhân của Công ty cổ phần Quốc tế Sunshine thuộc thôn 1, xã ĐD, huyện GL, thành phố H, Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K và Bùi Công D cùng rủ nhau đánh xóc đĩa sát phạt nhau bằng tiền. H là người chuẩn bị bát, đĩa; Đ cắt 04 quân vị từ vỏ bao thuốc lá TL, quân vị có một mặt màu vàng, một mặt màu trắng. Cách thức đánh bạc được quy định như sau: H là người xóc cái, bên tay phải của H là cửa Chẵn, bên tay trái của H là cửa Lẻ, mỗi ván chơi, H cho 04 quân vị vào đĩa, úp bát lên rồi xóc đều và đặt xuống chiếu, các đối tượng đánh bạc sẽ đặt tiền vào cửa Chẵn hoặc Lẻ tùy ý. Khi H mở bát, nếu trên đĩa có 02 quân vị màu vàng ngửa và 02 quân vị mặt trắng ngửa hoặc 04 quân vị ngửa cùng màu (trắng hoặc vàng), ai đặt cửa Chẵn sẽ thắng. Khi mở bát ra trên đĩa có 01 quân vị màu trắng hoặc vàng; 03 quân vị còn lại màu vàng hoặc trắng, ai đặt cửa Lẻ sẽ thắng. Trong quá trình đánh bạc H là người cân đối, thanh toán số tiền thắng, thua của các đối tượng đặt tiền ở hai cửa Chẵn, Lẻ của mỗi ván chơi.

Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K và Bùi Công D đánh bạc đến khoảng 15 giờ 30 phút cùng ngày thì bị lực lượng Công an bắt quả tang cùng vật chứng.

Phạm Văn H khai mang theo 5.200.000 đồng, khi chơi H lấy ra 3.200.000 đồng để đánh bạc, nếu thua sẽ lấy nốt 2.000.000 đồng còn lại để đánh tiếp. khi bị bắt thu trên người H 4.200.000 đồng; Giang Thế Đ khai mang theo 1.000.000 đồng để đánh bạc, khi chơi Đ thắng 300.000 đồng, khi bị bắt thu trên người Đ 1.300.000 đồng; Lê Văn N khai mang theo 2.000.000 đồng đánh bạc, N chơi nhiều ván bị thua, khi bị bắt N thu của N 1.000.000 đồng; Lê Ngọc K khai mang theo 1.600.000 đồng đánh bạc, K chơi nhiêu ván, bị thua 600.000 đồng, khi bị bắt thu trên người K 1.000.000 đông; Bùi Công D khai mang theo 1.500.000 đồng đánh bạc, D chơi nhiều ván, khi bị bắt thu của D 1.300.000 đồng, còn 200.000 đồng ở dưới chiếu bạc.

Các bị cáo khai ngoài H, Đ, N, K, D đánh bạc thì không còn ai khác, không phân công người cảnh giới, chuẩn bị công cụ đánh bạc nên không có căn cứ xử lý về hành vi tổ chức đánh bạc.

Tại bản án hình sự sơ thẩm số 167/2021/HSST ngày 30/9/2021 của Toà án nhân dân huyện GL, thành phố H đã quyết định:

Tuyên bố: Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K và Bùi Công D phạm tội “Đánh bạc” theo khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự;

Áp dụng: khoản 1 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 58; áp dụng điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự đối với N, K, D;

Xử phạt:

Phạm Văn H 12 tháng tù. Thời hạn tù được tính từ ngày bắt đi thi hành án, được trừ thời gian tạm giữ từ ngày 05/6/2021 đến ngày 08/6/2021.

Giang Thế Đ 09 tháng tù. Thời hạn tù được tính từ ngày bắt đi thi hành án, được trừ thời gian tạm giữ từ ngày 05/6/2021 đến ngày 08/6/2021.

Lê Văn N 07 tháng tù. Thời hạn tù được tính từ ngày bắt đi thi hành án, được trừ thời gian tạm giữ từ ngày 05/6/2021 đến ngày 08/6/2021.

Lê Ngọc K 06 tháng tù. Thời hạn tù được tính từ ngày bắt đi thi hành án, được trừ thời gian tạm giữ từ ngày 05/6/2021 đến ngày 08/6/2021.

Bùi Công D 06 tháng tù. Thời hạn tù được tính từ ngày bắt đi thi hành án, được trừ thời gian tạm giữ từ ngày 05/6/2021 đến ngày 08/6/2021.

Ngoài ra bản án sơ thẩm còn quyết định về xử lý vật chứng; án phí; quyền kháng cáo của các bị cáo.

Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 05/10/2021 Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D kháng cáo xin hưởng mức án thấp nhất và được cải tạo ngoài xã hội.

Tại phiên toà phúc thẩm:

+ Các bị cáo giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; không có ý kiến về tội danh, luật cấp sơ thẩm áp dụng xét xử; khai báo thành khẩn hành vi cùng rủ nhau đánh bạc ăn tiền bằng hình thức đánh xóc đĩa; ăn năn về hành vi phạm tội của mình và xin được giảm hình phạt, cải tạo ngoài xã hội.

+ Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội tham gia phiên tòa có quan điểm:

Về tố tụng: Đơn kháng cáo đều nộp trong thời hạn Luật định nên đề nghị xem xét yêu cầu kháng cáo của các bị cáo theo trình tự phúc thẩm.

Về nội dung:

Đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Phạm Văn H, Giang Thế Đ; giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Đề nghị chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D; sửa bản án sơ thẩm theo hướng giữ nguyên mức hình phạt tù, nhưng cho hưởng án treo.

Các quyết định khác không có kháng cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của các bị cáo nộp trong thời hạn Luật định nên được chấp nhận giải quyết theo trình tự phúc thẩm.

[2] Về nội dung:

Căn cứ lời khai của các bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai của các bị cáo tại Cơ quan điều tra; phù hợp với nhau; phù hợp với vật chứng thu giữ và phù hợp với các tài liệu chứng cứ khác được thu thập hợp pháp có trong hồ sơ vụ án, có đủ cơ sở kết luận:

Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D cùng làm việc và ở trọ tại phòng nghỉ công nhân của Công ty cổ phần quốc tế SunShine tại thôn 1, xã ĐD, huyện GL, thành phố H. Ngày 05/6/2021 H có 5.200.000 đồng, Đ có 1.00.000 đồng, N có 2.000.000 đồng, K có 1.600.000 đồng, D có 1.500.000 đồng nên cùng rủ nhau đánh bạc ăn tiền dưới hình thức đánh xóc đĩa. Khi các bị cáo đang đánh bạc thì bị Công an huyện GL bắt quả tang, thu giữ vật chứng là dụng cụ đánh bạc và số tiền dùng để đánh bạc là 11.600.000 đồng.

Với hành vi phạm tội nêu trên, tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D về tội “Đánh bạc” theo khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.

Xét yêu cầu kháng cáo xin hưởng án treo của các bị cáo nhận thấy:

Hành vi của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến trật tự, an toàn xã hội nên cấp sơ thẩm áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với bị cáo là phù hợp.

Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D là đồng phạm cùng cố ý thực hiện hành vi phạm tội; có vai trò như nhau; trong đó H thực hiện hành vi phạm tội tích cực nhất chuẩn bị dụng cụ đánh bạc gồm bát, đĩa và quá trình chơi xóc cái, trả tiền thắng thua cho các đối tượng khác nên mức hình phạt cao nhất; Đ trước khi đánh bạc chuẩn bị dụng cụ đánh bạc cắt quân vị nên mức hình phạt sau H; N mang theo số tiền đánh bạc nhiều thứ hai nên mức hình phạt sau Đ; K và D tham gia đánh bạc nên mức hình phạt thấp nhất.

Khi lượng hình xét thấy:

Phạm Văn H nhân thân có 01 tiền án đã được xóa án tích; tại phiên tòa khai báo thành khẩn; ăn năn hối cải; bố đẻ được Chủ tịch nước tặng Huy chương kháng chiến hạng Nhì.

Giang Thế Đ nhân thân có 03 tiền án đã được xóa án tích; tại phiên tòa khai báo thành khẩn; ăn năn hối cải; bố đẻ được Chủ tịch nước tặng Huy chương kháng chiến hạng Nhất.

Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D nhân thân chưa có tiền án tiền sự; tại phiên tòa khai báo thành khẩn; ăn năn hối cải.

Đánh giá tính chất mức độ hành vi phạm tội của các bị cáo thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; có nhiều tình tiết giảm nhẹ; không có tình tiết tăng nặng; đều có nơi cư trú rõ ràng; tổng số tiền đánh bạc không nhiều; tại phiên tòa thành khẩn nhận tội và tỏ thái độ ăn năn hối cải nên giữ nguyên mức hình phạt tù cấp sơ thẩm đã tuyên, nhưng không cần thiết phải cách ly, mà cho được cải tạo ngoài xã hội, ấn định thời gian thử thách dưới sự giám sát của chính quyền địa phương nơi cư trú cũng đủ để giáo dục, cải tạo các bị cáo. Mở lượng khoan hồng của pháp luật cho các bị cáo được hưởng án treo.

Bởi nhận định trên, chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D; sủa bản án sơ thẩm theo hướng giữ nguyên mức hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo.

[3] Về án phí: Các bị cáo không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

I. Căn cứ: điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 355; điểm e khoản 1 Điều 357 Bộ luật tố tụng hình sự.

Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D; sửa bản án hình sự sơ thẩm số 167/2021/HSST ngày 30/9/2021 của Tòa án nhân dân huyện GL, thành phố H; giữ nguyên mức hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D.

1. Áp dụng: khoản 1 Điều 321; điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 58; Điều 65 Bộ luật hình sự Xử phạt: Phạm Văn H 12 (mười hai) tháng tù về tội “Đánh bạc”, nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 24 (hai mươi bốn) tháng, kể từ ngày tuyên án phúc thẩm.

Giao Phạm Văn H về Ủy ban nhân dân xã ĐD, huyện GL, thành phố H giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

2. Áp dụng: khoản 1 Điều 321; điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 58; Điều 65 Bộ luật hình sự Xử phạt: Giang Thế Đ 09 (chín) tháng tù về tội “Đánh bạc”, nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 18 (mười tám) tháng, kể từ ngày tuyên án phúc thẩm.

Giao Giang Thế Đ về Ủy ban nhân dân xã ĐD, huyện GL, thành phố H giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

3. Áp dụng: khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 58; Điều 65 Bộ luật hình sự Xử phạt: Lê Văn N 07 (bẩy) tháng tù về tội “Đánh bạc”, nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 14 (mười bốn) tháng, kể từ ngày tuyên án phúc thẩm.

Giao Lê Văn N về Ủy ban nhân dân xã ĐD, huyện GL, thành phố H giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

4. Áp dụng: khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 58; Điều 65 Bộ luật hình sự Xử phạt: Lê Ngọc K 06 (sáu) tháng tù về tội “Đánh bạc”, nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày tuyên án phúc thẩm.

Giao Lê Ngọc K về Ủy ban nhân dân xã ĐD, huyện GL, thành phố H giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

5. Áp dụng: khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 58; Điều 65 Bộ luật hình sự Xử phạt: Bùi Công D 06 (sáu) tháng tù về tội “Đánh bạc”, nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày tuyên án phúc thẩm.

Giao Bùi Công D về Ủy ban nhân dân xã ĐD, huyện GL, thành phố H giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

6. Trong thời gian thử thách, nếu Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc H, Đ, N, K, D phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc H, Đ, N, K, D phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định của Điều 56 Bộ luật hình sự.

II. Về án phí: Áp dụng Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án: Phạm Văn H, Giang Thế Đ, Lê Văn N, Lê Ngọc K, Bùi Công D không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

III. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án 16/12/2021.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

113
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội đánh bạc số 839/2021/HS-PT

Số hiệu:839/2021/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hà Nội
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 16/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về