Bản án về tội đánh bạc số 83/2023/HS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 83/2023/HS-PT NGÀY 08/09/2023 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Ngày 08/9/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 61/2023/TLPT-HS ngày 11/7/2023 đối với bị cáo Trần Quang Minh H và các bị cáo khác. Do có kháng cáo của các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1 và kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình đối với Bản án hình sự sơ thẩm Số: 52/2023/HSST ngày 05/6/2023 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Hới.

- Các bị cáo có kháng cáo và bị kháng nghị:

1.Trần Quang Minh H; sinh ngày: 28/6/1992 tại Quảng Bình; nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Tổ dân phố N, phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: Lớp 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Trần Ngọc T, sinh năm 1959 và bà Lê Thị T, sinh năm 1964; chưa có vợ, con; tiền án, tiền sự: không; không. Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đồng Hới từ ngày 19/6/2022 đến ngày 15/7/2022 được thay đổi biện pháp ngăn chặn cho tại ngoại cho đến nay. Có mặt tại phiên tòa.

2. Ngô Thị M; sinh ngày: 20/4/1987 tại Quảng Bình; nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Tổ dân phố N, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: Lớp 05/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Ngô Văn T (Đã chết) và con bà Ngô Thị G, sinh năm1950; chồng: Đặng Phước T, sinh năm 1982; có 02 người con, đứa lớn sinh năm 2008, nhỏ sinh năm 2012; tiền án, tiền sự: không; nhân thân: Ngày 10/12/2012 bị Công an phường Hải Đình (nay là phường Đồng Hải) xử lý vi phạm hành chính 500.000 đồng về hành vi “Đánh bạc”. Ngày 25/9/2013 bị Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới xử phạt 12 tháng Cải tạo không giam giữ về tội “Đánh bạc” (đã thi hành án xong). Bị cáo bị bắt tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đồng Hới từ ngày 01/11/2022 đến ngày 11/11/2022 được thay đổi biện pháp ngăn chặn cho tại ngoại cho đến nay. Có mặt tại phiên tòa.

3. Nguyễn Thị H1; sinh ngày: 27/8/1984 tại Quảng Bình; nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Tổ dân phố D, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; nghề nghiệp: Thủ quỹ Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Đ; trình độ học vấn: Lớp 09/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Nguyễn Thanh X (Đã chết) và bà Hoàng Thị T (Đã chết); chồng: Bùi Văn C, sinh năm 1981; có 03 người con, lớn sinh năm 2005, nhỏ sinh năm 2010; tiền án, tiền sự:

không. Nhân thân: Ngày 15/8/2011 bị Công an phường Đức Ninh Đông xử phạt hành chính 1.000.000 đồng về hành vi “Đánh bạc”; ngày 27/7/2020 bị Công an phường Đức Ninh Đông xử phạt hành chính 1.500.000 đồng về hành vi “Đánh bạc”, đã thi hành các quyết định trên. Bị cáo bị bắt tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đồng Hới từ ngày 04/7/2022, đến ngày 21/7/2022 được thay đổi biện pháp ngăn chặn cho tại ngoại cho đến nay. Có mặt tại phiên tòa.

4. Hoàng Thị H2; sinh ngày: 30/5/1969 tại Quảng Bình; nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Thôn H, xã B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: Lớp5/10; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Hoàng Viết L (Đã chết) và bà Đào Thị L (Đã chết); chưa có chồng con; tiền án, tiền sự: không. Bị cáo được tại ngoại. Có mặt tại phiên tòa.

5. Nguyễn Thị Hồng H3; sinh ngày: 30/12/1965 tại Quảng Bình; nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Tổ dân phố 4, phường N, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: Lớp10/10; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Nguyễn Văn P (Đã chết) và bà Trần Thị V (Đã chết); chồng: Nguyễn Đình T, sinh năm: 1962; có 02 một người con, lớn sinh năm 1987, nhỏ sinh năm 1993; tiền án, tiền sự: không. Nhân thân: ngày 14/3/2013 bị Công an thành phố Đồng Hới xử phạt hành chính 1.500.000 đồng về hành vi “Đánh bạc”, đã thi hành. Bị cáo bị tạm giữ, tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đồng Hới từ ngày 19/6/2022, đến ngày 11/7/2022 được thay đổi biện pháp ngăn chặn cho tại ngoại. Có mặt tại phiên tòa.

6. Trần Thị Minh H4, sinh ngày: 08/02/1978 tại Quảng Bình; nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Ngõ 42 đường H, tổ dân phố 2, phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: Lớp7/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trần Văn N (đã chết) và bà Đào Thị T; có 02 người con, đứa lớn sinh năm 1999, đứa nhỏ sinh năm 2009; tiền án, tiền sự: không. Nhân thân: ngày 05/12/2006 bị Công an phường Bắc Lý xử phạt hành chính 100.000 đồng về hành vi “Gây rối trật tự” đã thi hành quyết định. Bị cáo bị tạm giữ tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đồng Hới từ ngày 19/6/2022 đến ngày 27/6/2022 được thay đổi biện pháp ngăn chặn cho tại ngoại. Có mặt tại phiên tòa.

7. Lại Thị S, sinh ngày: 28/9/1969 tại Quảng Bình; nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Thôn T, xã B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ học vấn: Lớp12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lại H và bà Hoàng Thị V (đã chết); chồng: Nguyễn Ngọc T (đã chết); có 01 người con, sinh năm 1989; tiền án, tiền sự: không. Bị cáo bị tạm giữ tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đồng Hới từ ngày 19/6/2022, đến ngày 27/6/2022 được thay đổi biện pháp ngăn chặn cho tại ngoại. Có mặt tại phiên tòa.

8. Đào Thị Kim A; sinh ngày: 15/5/1975 tại Quảng Bình; nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Số 39 Nguyễn H, thôn H, xã B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ học vấn: Lớp 8/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Đào Xuân M, sinh năm 1949 và bà Hoàng Thị K, sinh năm 1949; con: có 01 người con sinh năm 2016; tiền án, tiền sự: không. Bị cáo bị tạm giữ tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đồng Hới từ ngày 21/6/2022, đến ngày 27/6/2022được thay đổi biện pháp ngăn chặn cho tại ngoại. Có mặt tại phiên tòa.

9. Nguyễn Thị Thanh H5; sinh ngày: 21/6/1983 tại Quảng Bình; nơi ĐKNKTT và chỗ ở: Số nhà 39, đường N, tổ dân phố 5, phường H, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: Lớp 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn M, sinh năm 1961 và bà Đặng Thị T, sinh năm 1962; chồng: Nguyễn Quang T, sinh năm 1978; Có 02 người con, lớn sinh năm 2003, nhỏ sinh năm 2015; tiền án: không; tiền sự: không. Bị cáo bị tạm giữ tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đồng Hới từ ngày 19/6/2022, đến ngày 27/6/2022được thay đổi biện pháp ngăn chặn cho tại ngoại. Có mặt tại phiên tòa.

10. Trương Thị Thu H6; sinh ngày: 21/3/1973 tại Quảng Bình; Nơi đăng ký NKTT và chỗ ở: Số 52 T, Tổ dân phố 1, phường Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: Lớp 10/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: không; Quốc tịch: Việt Nam; con ông Trương Duy B (đã chết) và bà Lê Thị M; có 03 đứa con, đứa lớn nhất sinh năm 1993 và đứa nhỏ nhất sinh năm 2002; tiền án, tiền sự: không. Bị cáo được tại ngoại. Có mặt tại phiên tòa.

Trong vụ án còn có một số người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nhưng không có kháng cáo, kháng nghị nên Tòa án không triệu tập đến phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Lúc 18 giờ 20 phút, ngày 18/6/2022, Đội Cảnh sát hình sự Công an thành phố Đồng Hới bắt quả tang Trần Quang Minh H đang có hành vi đánh bạc bằng hình thức đánh số lô, số đề thắng thua bằng tiền với các thư kí gồm Lại Thị S, Nguyễn Thị Thanh H5 và Nguyễn Thị Hồng H3 dựa vào kết quả xổ số miền Trung và miền Bắc, thông qua ứng dụng Zalo, cụ thể: H sử dụng thoại di động Iphone 6s màu vàng, gắn số Sim điện thoại 0705282667, đăng kí tài khoản ZaLo mang tên “Số Mới Mới” để nhận tin nhắn đề và hình ảnh bảng đề từ tài khoản ZALO “My My” củaLại Thị S, tài khoản ZALO “Nguyen Khanh H” của Nguyễn Thị Thanh H5 và tài khoản ZALO “Không tên” của Nguyễn Thị Hồng H3. H khai nhận ngoài đánh bạc với các đối tượng trên trong ngày 18/6/2022 Hiếu còn đánh bạc bằng hình thức số lô, số đề thắng thua bằng tiền thông qua ứng dụng Zalo với Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, Hoàng Thị H2, Trần Thị Minh H4, Đào Thị Kim A và Trương Thị Thu H6.

Cách đánh bạc được quy ước như sau: Bảng đề là tờ giấy tập hợp các hình thức, số đánh và tiền đánh do thư ký đề lập. Với mỗi hình thức đánh sẽ chia làm hai cột, phân cách nhau bằng gạch dọc, cột bên trái là số đánh của khách, cột bên phải là số tiền khách đánh. Tiền ghi trên bảng đề được viết tắt, chỉ viết số phần nghìn. Số tiền ghi trên bảng đề gấp 1,3 lần tiền thực của người chơi (Ví dụ: số tiền ghi trên bảng đề là 13 tương ứng 13.000 đồng tiền đánh bạc trong đó 10.000 đồng là tiền thực của người đánh bạc). Với thỏa thuận 1.000.000 đồng tiền thực khách đánh bạc thì thư ký được hưởng 70.000 đồng đến 90.000 đồng. Trần Quang Minh Hiếu sử dụng điện thoại di động Iphone 6s màu vàng, gắn số Sim điện thoại 0705282667, có đăng kí tài khoản ZaLo mang tên “Số Mới Mới”, đăng kí tài khoản Telegram tên “ANLONG” và một điện thoại di động Iphone 12 pro màu vàng, có đăng kí tài khoản Facebook “An Long” để nhận các bảng đề và tin nhắn từ các thư ký đề hoặc người đánh, H thỏa thuận với các thư ký đánh bạc dựa vào kết quả xổ số kiến thiết miền Trung mở thưởng hằng ngày vào 17 giờ 15 phút và kết quả xổ số miền Bắc mở thưởng hằng ngày vào 18 giờ 15 phút để chọn hình thức đánh, đặt số đánh và tiền cược. Các thư ký đề bán số lô, số đề cho khách rồi tập hợp vào bảng đề chụp ảnh và gửi qua tin nhắn Zalo, Facebook hoặc Telegram cho H.

Cách thức xác định thắng, thua: Căn cứ vào kết quả xổ số kiến thiết (miền Trung) trên kết quả xổ số của thành phố Đà Nẵng và kết quả xổ số kiến thiết (miền Bắc) trên kết quả xổ số của tỉnh Nam Định mở thưởng ngày 18/6/2022. Số tiền đánh, tiền thắng thua sẽ thanh toán vào ngày hôm sau. H và các thư ký thống nhất, dữ liệu đánh bạc sau khi thanh toán sẽ xóa khỏi điện thoại để tránh sự phát hiện của cơ quan Công an. Dựa trên quy ước sau để chọn hình thức đánh và xác định số tiền trúng thưởng.

Căn cứ kết quả xổ số kiến thiết miền Trung (kết quả xổ số Đà Nẵng) Ba đuôi: Số người chơi chọn trùng với ba chữ số cuối của giải đặc biệt được ăn gấp 500 lần tiền đánh.

Đầu: Số người chơi chọn trùng với giải 8 thì người chơi hưởng số tiền gấp 70 lần tiền đánh.

Đuôi: Số người chơi chọn trùng với hai chữ số cuối của giải đặc biệt thì được hưởng gấp 70 lần tiền đánh.

Đầu+đuôi: Số người chơi chọn trùng với hai chữ số cuối của giải đặc biệt hoặc giải 8 thì được hưởng gấp 35 lần tiền đánh.

18 lô: Số người chơi chọn trùng với giải 8 hoặc hai chữ số cuối các giải từ giải 7 đến giải đặc biệt thì hưởng gấp 70/18 lần tiền đánh.

17 lô: Số người chơi chọn trùng với giải 7 hoặc 3 chữ số cuối các giải từ giải 6 đến giải đặc biệt thì được hưởng gấp 500/17 lần tiền đánh.

6 lô: Số người chơi chọn trùng giải 7 hoặc 3 chữ số cuối các giải 5, giải 6 và giải đặc biệt thì được hưởng gấp 500/6 lần tiền đánh.

Căn cứ kết quả xổ số kiến thiết miền Bắc (kết quả xổ số tỉnh Nam Định) Ba đuôi: Số người chơi chọn trùng với ba chữ số cuối của giải đặc biệt được ăn gấp 500 lần tiền đánh.

Đầu: Số người chơi chọn trùng với giải 7 thì người chơi hưởng số tiền gấp 70 /4 lần tiền đánh Đuôi: Số người chơi chọn trùng với hai chữ số cuối của giải đặc biệt thì được hưởng gấp 70 lần tiền đánh.

Đầu+đuôi: Số người chơi chọn trùng với hai chữ số cuối của giải đặc biệt hoặc giải 7 thì được hưởng gấp 70/5 lần tiền đánh.

27 lô: Số người chơi chọn trùng với hai chữ số cuối của tất cả các giải thì hưởng gấp 70/27 lần tiền đánh.

10 lô: Số người chơi chọn trùng với 3 chữ số cuối các giải 5 giải 6 và giải đặc biệt thì được hưởng gấp 500/10 lần tiền đánh.

23 lô: Số người chơi chọn trùng 3 chữ số cuối các giải 1, 2, 3, 4, 5, 6 và giải đặc biệt thì được hưởng gấp 500/6 lần tiền đánh.

Xiên 2: Số người chơi chọn trùng 2 số của 2 chữ số cuối tất cả các giải thì được hưởng gấp 10 lần tiền đánh.

Xiên 3: Số người chơi chọn trùng 3 số của 2 chữ số cuối tất cả các giải thì được hưởng gấp 40 lần tiền đánh.

Xiên 4: Số người chơi chọn trùng 4 số của 2 chữ số cuối tất cả các giải thì được hưởng gấp 100 lần tiền đánh.

Trên cơ sở quy ước cách thức đánh bạc bằng hình thức lô, đề nêu trên. Ngày18/6/2022 các thư ký đề bao gồm: Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, Hoàng Thị H2, Nguyễn Thị Hồng H3, Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5 và Trương Thị Thu H6 ghi số lô số đề từ khách, sau đó tập hợp thành bảng đề, sử dụng điện thoại di động chụp ảnh bảng đề gửi cho H thông qua ứng dụng Zalo, Facebook hoặc Telegram để nhận tiền hoa hồng từ 70.000 đồng đến 90.000 đồng trên 1.000.000 đồng tiền thực đánh. Tại thời điểm phát hiện hành vi đánh bạc kết quả xổ số miền Trung và miền Bắc đã mở thưởng. Cụ thể: Ngày 18/6/2022 Trần Quang Minh H đã đánh bạc cùng các thư ký đề đủ yếu tố cấu thành tội phạm:

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Ngô Thị M tài khoản ZALO “My C”. Số tiền trên bảng đề ở đài miền Trung, tiền thực đánh 70.876.923 đồng, tiền ghi trên bảng đề 92.140.000 đồng, tiền trúng thưởng 121.961.667 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Trung là 214.101.667 đồng; Đánh bạc đài miền Bắc tiền thực đánh 44.891.538 đồng, tiền ghi trên bảng đề 58.359.000 đồng, tiền trúng thưởng 5.243.333 đồng. Tổng số tiền đánh bạc giữa H và Ngô Thị M ở đài miền Bắc là 63.602.333 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Nguyễn Thị H1 tài khoản ZALO “Mong được an yên”. Số tiền trên bảng ở đài miền Trung, tiền thực đánh 47.923.846 đồng, tiền ghi trên bảng đề 62.301.000 đồng, tiền trúng thưởng 25.118.325 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài xổ số miền Trung 87.419.325 đồng; Đánh bạc đài miền Bắc tiền thực đánh 34.142.307 đồng, tiền ghi trên bảng đề 44.385.000 đồng, tiền trúng thưởng 19.255.184 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Bắc là 63.640.184 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Hoàng Thị H2 tài khoản ZALO “Hoàng H2”. Số tiền trên bảng đề ở đài miền Trung, tiền thực đánh 9.852.307 đồng, tiền ghi trên bảng đề 12.808.000 đồng, tiền trúng thưởng 9.706.664 đồng. Tổng số tiền đánh ở đài xổ số miền Trung 22.514.664 đồng; Đánh bạc đài miền Bắc tiền thực đánh 24.640.000 đồng, tiền ghi trên bảng đề 32.032.000 đồng, tiền trúng thưởng 21.401.839 đồng. Tổng số tiền đánh bạc đài miền Bắc 53.433.839 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Nguyễn Thị Hồng H3 tài khoản ZALO “Không tên”. Số tiền trên bảng đề ở đài miền Trung, tiền thực đánh 83.743.076 đồng tiền ghi trên bảng đề 108.866.000 đồng, tiền trúng thưởng 64.913.333 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Trung là 173.779.333 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Trần Thị Minh H4 tài khoản ZALO “Minh H4”. Số tiền trên bảng đề ở đài miền Trung, tiền thực đánh 15.530.769 đồng, tiền ghi trên bảng đề 20.190.000 đồng, tiền trúng thưởng 8.948.335 đồng. Tổng số tiền đánh bạc đài miền Trung là 29.138.335 đồng; Đánh bạc đài miền Bắc tiền thực đánh 11.470.000 đồng, tiền ghi trên bảng đề 14.911.000 đồng, tiền trúng thưởng 1.584.074 đồng. Tổng số tiền đánh bạc đài miền Bắc là 16.495.074 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Lại Thị S tài khoản ZALO “My My”. Số tiền đánh bạc đài miền Trung, tiền thực đánh 12.563.846 đồng, tiền ghi trên bảng đề 16.333.000 đồng, tiền trúng thưởng 3.888.890 đồng. Tổng số tiền đánh bạc đài miền Trung là 20.221.890 đồng; Đánh bạc đài miền Bắc tiền thực đánh 8.922.307 đồng, tiền ghi trên bảng đề 11.599.000 đồng, tiền trúng thưởng 4.199.998 đồng. Tổng số tiền đánh bạc đài miền Bắc 15.798.998 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Đào Thị Kim A tài khoản ZALO “Dao Thi Kim A”. Số tiền trên bảng đề ở đài miền Trung, tiền thực đánh 5.950.000 đồng tiền ghi trên bảng đề 7.735.000 đồng, tiền trúng thưởng 5.005.000 đồng. Tổng số tiền đánh bạc đài miền Trung là 12.740.000 đồng; Đánh bạc đài miền Bắc tiền thực đánh 10.281.538 đồng tiền ghi trên bảng đề 13.366.000 đồng, tiền trúng thưởng 3.575.185 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Bắc là 16.941.185 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Nguyễn Thị Thanh H5 tài khoản ZALO “Nguyen Khanh H5”. Số tiền đánh bạc đài miền Trung, tiền thực đánh 5.163.000 đồng tiền ghi trên bảng đề 6.712.000 đồng, tiền trúng thưởng 11.122.224 đồng. Tổng số tiền đánh bạc đài miền Trung 17.834.224 đồng; Đánh bạc ở đài xổ số miền Bắc, tiền thực đánh 3.910.000 đồng tiền ghi trên bảng để 5.083.000 đồng, tiền trúng thưởng 674.074 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Bắc 5.757.074 đồng.

- Trần Quang Minh H sử tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Trương Thị Thu H6 tài khoản ZALO “Trương Thu H6”. Số tiền trên bảng đề ở đài miền Trung tiền thực đánh 3.940.000 đồng, tiền ghi trên bảng đề 5.122.000 đồng, tiền trúng thưởng 505.555 đồng. Tổng số tiền đánh bạc đài miền Trung là 5.627.555 đồng; Đánh bạc ở đài miền Bắc tiền thực đánh 2.271.538 đồng, tiền ghi trên bảng đề 2.953.000 đồng, tiền trúng thưởng 337.037 đồng. Tổng số tiền đánh bạc của H với Trương Thị Thu H6 ở đài miền Bắc là: 3.290.037 đồng.

Trần Quang Minh H đánh bạc với các thư kí đề không đủ yếu tố cấu thành tội phạm:

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Hoàng Thị Lệ T tài khoản ZALO “Thuy c”, sinh năm 1988, trú ở xã B, thành phố Đ. Số tiền đánh bạc ở đài miền Trung 2.256.000 đồng, tiền trúng thưởng là 1.415.556 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Trung là: 3.671.556 đồng.

Đánh bạc ở đài miền Bắc 3.457.000 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản Telegram tên “ANLONG” đánh với Lại Thị Quý H tài khoản Telegram tên “H”, sinh năm 1983, trú ở thôn T, xã B, thành phố Đ. Số tiền ở đài miền Trung 2.054.000 đồng, số tiền trúng thưởng 252.777 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Trung là 2.306.777 đồng; Đánh bạc ở đài miền Bắc 130.000 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO “Số Mới Mới” đánh với Hoàng Quang S tài khoản ZALO “Lộc Phát”, sinh năm 1992, trú ở thôn T, xã B, thành phố Đ. Số tiền đánh bạc ở đài xổ số miền Bắc 1.500.000 đồng, Siêng đã chuyển khoản số tiền trên cho Hiếu.

- Trần Quang Minh H sử khoản FACEBOOK An Long đánh với Trần Thị Linh Đ tài khoản FACEBOOK “Trần Linh Đ”, sinh năm 1998, trú ở xã Q, thành phố Đ. Số tiền trên bảng đề ở đài miền Trung 1.300.000 đồng, tiền trúng thưởng ở đài miền Trung là 1.944.444 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Trung là 3.244.444 đồng.

Như vậy, Trần Quang Minh H đã tham gia đánh bạc với 13 thư ký đề: Số tiền đánh bạc theo kết quả xổ số Miền Trung: 592.599.770 đồng và số tiền đánh bạc theo kết quả xổ số Miền Bắc: 244.045.724 đồng.

Trần Quang Minh H đánh bạc với các thư kí đề chưa xác định được:

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản ZALO mang tên “Số Mới Mới” đánh với Mai Đức P tài khoản ZALO “Me”, trú ở tổ dân phố 7 phường B, thành phố Đ. Số tiền đánh bạc ở đài miền Bắc là 200.000 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng tài khoản Telegram tên “ANLONG” đánh với Trần Tiến T tài khoản Telegram “Trần T”, sinh năm 1996, trú ở TDP4 phường B, thành phố Đ. Số tiền trên bảng đề ở đài miền Trung 10.600.000 đồng, tiền trúng thưởng 7.777.778 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Trung là 18.377.778 đồng; Đánh bạc ở đài xổ số miền Bắc 10.400.000 đồng, tiền trúng thưởng 2.592.593 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Bắc 12.992.593 đồng.

- Trần Quang Minh H sử dụng ZALO mang tên “Số Mới Mới” đánh với một người phụ nữ tên O tài khoản ZALO “Oah Bn C”, không rõ lý lịch, trú ở xã B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Số tiền trên bảng đề ở Đài xổ số kiến thiết miền Trung 1.147.000 đồng, tiền trúng thưởng 715.555 đồng. Tổng số tiền đánh bạc đài miền Trung là 1.862.555 đồng; Đài miền Bắc 4.536.000 đồng, tiền trúng thưởng 1.929.147 đồng. Tổng số tiền đánh bạc ở đài miền Bắc 6.465.147 đồng.

Số tiền đánh bạc các thư ký đề chưa chuyển cho Trần Quang Minh H, riêng Hoàng Quang S đã chuyển khoản cho H 1.500.000 đồng.

Tại Bản án Hình sự sơ thẩm Số: 52/2023/HS-ST ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Hới đã quyết định:

Về tội danh: Tuyên bố các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, Hoàng Thị H2, Nguyễn Thị Hồng H3, Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5 và Trương Thị Thu H6 phạm tội “Đánh bạc” .

Về điều luật áp dụng: Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 321; điểm g khoản 1 Điều 52; các điểm s,t khoản 1,khoản 2 Điều 51, Điều 54 và Điều 38 của Bộ luật Hình sự đối với các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 321, điểm g khoản 1 Điều 52, các điểm p, s khoản 1 Điều 51, Điều 54 và Điều 36 của Bộ luật Hình sự đối với bị cáo Hoàng Thị H2. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 321; các điểm s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 54 và Điều 36 của Bộ luật Hình sự đối với bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3. Áp dụng khoản 1 Điều 321, điểm g khoản 1 Điều 52; các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 36 của Bộ luật Hình sự đối với các bị cáo Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5. Áp dụng khoản 1 Điều 321, các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 35 của Bộ luật Hình sự đối với bị cáo Trương Thị Thu H6.

Về hình phạt: Phạt bị cáo Trần Quang Minh H 14 tháng tù; Bị cáo Ngô Thị M 07 tháng tù; Bị cáo Nguyễn Thị H1 - 06 tháng tù; bị cáo Hoàng Thị H2 - 20 tháng cải tạo không giam giữ; bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3 - 20 tháng cải tạo không giam giữ; bị cáo Trần Thị Minh H4 - 12 tháng cải tạo không giam giữ; bị cáo Lại Thị S 09 tháng cải tạo không giam giữ; bị cáo Đào Thị Kim A 07 tháng cải tạo không giam giữ; bị cáo Nguyễn Thị Thanh H5 - 06 tháng cải tạo không giam giữ và phạt bị cáo Trương Thị Thu H6 - 25.000.000 đồng.

Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên giao các bị cáo cho chính quyền địa phương nơi các bị cáo cư trú giám sát giáo dục trong trong thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; tuyên xử lý vật chứng, án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Trong các ngày 13, 14, 15 tháng 6 năm 2023, lần lượt các bị cáo Ngô Thị M, bị cáo Trần Quang Minh H và bị cáo Nguyễn Thị H1 đều có đơn kháng cáo xin được hưởng mức ản cải tạo không giam giữ.

Ngày 05/7/2023, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quyết định số: 1170/QĐ-VKSQB, kháng nghị phúc thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm số 52/2023/HSST ngày 05/6/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới. Yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử phúc thẩm theo hướng sửa Bản án sơ thẩm để tăng hình phạt đối với các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị Hồng H3; Áp dụng thêm khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự để xử phạt bổ sung đối với các bị cáo Hoàng Thị H2, Nguyễn Thị Hồng H5, Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5 và sửa số tiền mà các bị cáo sử dụng để đánh bạc phải nộp vào ngân sách nhà nước đúng theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa phúc thẩm:

- Các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, Hoàng Thị H2, Nguyễn Thị Hồng H3, Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5 thừa nhận hành vi phạm tội đúng như Cáo trạng đã truy tố và xét xử của Bản án sơ thẩm. Bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1 tự nguyện rút kháng cáo và đề nghị Hội đồng xét xử giảm mức án cho các bị cáo.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, đồng thời chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tăng hình phạt đối với các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M và Nguyễn Thị H1 từ 04 đến 06 tháng tù; Nguyễn Thị Hồng H3 từ 09 đến 12 tháng cải tạo không giam giữ. Áp dụng hình phạt tiền bổ sung đối với các bị cáo Hoàng Thị H2, Nguyễn Thị Hồng H3, Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5, mỗi bị cáo từ 25.000.000 đến 30.000.000 đồng.

Tuyên tịch thu số tiền mà các bị cáo đánh bạc để sung công đối với các bị cáo, cụ thể: Bị cáo Trần Quang Minh H: 312.553.494 đồng; bị cáo Ngô Thị M:150.499.000 đồng, Nguyễn Thị H1: 106.686.000 đồng, Hoàng Thị H2: 44.840.000 đồng, Nguyễn Thị Hồng H3:108.866.000 đồng, Trần Thị Minh H4: 35.101.000 đồng, Lại Thị S: 27.932.000 đồng, Đào Thị Kim A: 21.101.000 đồng, Nguyễn Thị Thanh H5: 11.795.000 đồng và bị cáo Trương Thị Thu H6: 5.122.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, Hoàng Thị H2, Nguyễn Thị Hồng H3, Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5 và Trương Thị Thu H6 đều khai nhận tòan bộ hành vi phạm tội của mình. Lời khai nhận tội của các bị cáo phù hợp với tài liệu, chứng có có trong hồ sơ vụ án, phù hợp với nội dung của bản án sơ thẩm. Như vậy đủ cơ sở để kết luận vào ngày 18/6/2022, Đội Cảnh sát hình sự - Công an thành phố Đồng Hới bắt quả tang Trần Quang Minh H đang có hành vi đánh bạc bằng hình thức đánh số lô, số đề thắng thua bằng tiền. Dựa vào kết quả xổ số miền Trung và miền Bắc, thông qua ứng dụng Zalo Trần Quang Minh H đã đánh bạc với các thư ký đề gồm Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, Hoàng Thị H2, Lại Thị S, Nguyễn Thị Thanh H5, Nguyễn Thị Hồng H3, Trần Thị Minh H4, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5, Trương Thị Thu H6. Tổng số tiền được xác định tang số đánh bạc theo kết quả xổ số Miền Trung 592.599.770 đồng và tổng số tiền đánh bạc theo kết quả xổ số Miền Bắc 244.045.724 đồng. Cụ thể như sau:

Trần Quang Minh H đánh với Ngô Thị M: số tiền đánh bạc ở đài miền Trung là 214.101.667 đồng; đài miền Bắc là 63.602.333 đồng.

Trần Quang Minh H đánh với Nguyễn Thị H1: số tiền đánh bạc ở đài xổ số miền Trung 87.419.325 đồng; đài miền Bắc là 63.640.184 đồng.

Trần Quang Minh H đánh với Hoàng Thị H2: số tiền đánh ở đài xổ số miền Trung 22.514.664 đồng; đài miền Bắc 53.433.839 đồng.

Trần Quang Minh H đánh với Nguyễn Thị Hồng H3: số tiền đánh bạc ở đài miền Trung là 173.779.333 đồng.

Trần Quang Minh H đánh với Trần Thị Minh H4: số tiền đánh bạc đài miền Trung là 29.138.335 đồng; đài miền Bắc là 16.495.074 đồng.

Trần Quang Minh H đánh với Lại Thị S: số tiền đánh bạc đài miền Trung là 20.221.890 đồng; đài miền Bắc 15.798.998 đồng.

Trần Quang Minh H đánh với Đào Thị Kim A: số tiền đánh bạc đài miền Trung là 12.740.000 đồng; đài miền Bắc là 16.941.185 đồng.

Trần Quang Minh H đánh với Nguyễn Thị Thanh H5 số tiền đánh bạc đài miền Trung 17.834.224 đồng; ở đài miền Bắc 5.757.074 đồng.

Trần Quang Minh H đánh với Trương Thị Thu H6: số tiền đánh bạc đài miền Trung là 5.627.555 đồng; ở đài miền Bắc là: 3.290.037 đồng.

Với hành vi trên thì Bản án sơ thẩm tuyên bố các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, Hoàng Thị H2 và Nguyễn Thị Hồng H3 phạm tội “Đánh bạc” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015; Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5 và Trương Thị Thu H6 phạm tội “Đánh bạc” theo quy định tại khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 là có căn cứ, đúng pháp luật.

[2] Tại phiên tòa phúc thẩm cả 3 bị cáo có kháng cáo gồm Trần Quang Minh H, Ngô Thị M và Nguyễn Thị H1 đều rút toàn bộ kháng cáo của mình. Xét thấy việc rút kháng cáo trên là hoàn toàn tự nguyện, không trái quy định của pháp luật. Do đó Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của các bị cáo.

[3] Xét kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình:

[3.1.] Các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, bị xét xử về tội “Đánh bạc” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 321 Bộ luật hình sự. Tổng số tiền mà các bị cáo đánh bạc là lớn so với mức khởi điểm của khung hình phạt mà các bị cáo phải chịu (điểm b khoản 2 Điều 321 BLHS quy định “Tiền hoặc vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên”); bị cáo H đánh bạc với số tiền lớn nhất là 836.645.494 đồng, bị cáo Ngô Thị M đánh bạc với số tiền 277.704.000 đồng và Nguyễn Thị H1 đánh bạc với số tiền 151.059.509 đồng. Căn cứ vào tính chất mức độ của hành vi phạm tội mà các bị cáo đã thực hiện và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà các bị cáo được hưởng thì việc Tòa án sơ thẩm áp dụng Điều 54 của Bộ luật hình sự để xử cho các bị cáo được hưởng mức án dưới mức thấp nhất của khung hình phạt là phù hợp. Tuy nhiên, mức án mà cấp sơ thẩm đã xử bị cáo Trần Quang Minh H 14 tháng tù, Ngô Thị M 07 tháng tù và Nguyễn Thị H1 - 06 tháng tù là nhẹ, không tương xứng với hành vi phạm tội mà các bị cáo đã gây ra. Vì vậy, cần chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình để tăng hình phạt đối với các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1.

[3.2] Bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3 đánh bạc với số tiền 173.779.333 đồng, bị cáo Hoàng Thị H2 đánh bạc với số tiền 75.948.503 đồng. Quá trình xét xử sơ thẩm bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3 được áp dụng 2 tình tiết giảm nhẹ theo điểm s, t khoản 1 Điều 51 và bị cáo Hoàng Thị H2 được áp dụng 2 tình tiết giảm nhẹ theo điểm p, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Mặc dù bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3 không bị áp dụng tình tiết tăng nặng theo điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự (bị cáo H2 bị áp dụng điểm g khoản 1 Điều 52 BLHS), tuy nhiên bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3 đánh bạc số tiền lớn hơn nhiều so với bị cáo H2, mặt khác quá trình nhân thân bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3 xấu hơn so với bị cáo H2 (năm 2013 bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc, phạt 1.500.000 đồng). Do đó việc cấp sơ thẩm xử phạt hai bị cáo mức án bằng nhau (mỗi bị cáo 20 tháng cải tạo không giam giữ) là không đảm bảo tính công bằng trong xét xử; mức án của bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3 là nhẹ, nên cần chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình để tăng hình phạt đối với bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3.

[3.3] Trong vụ án này các bị cáo Hoàng Thị H2, Nguyễn Thị Hồng H3, Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5 đều được cấp sơ thẩm xử phạt mức án cải tạo không giam giữ là có phần nhẹ so với hành vi phạm tội của các bị cáo. Do đó cần chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình để áp dụng thêm khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự để xử phạt tiền bổ sung đối với các bị cáo là phù hợp.

[3.4] Về xử lý đối với số tiền mà các bị cáo sử dụng để đánh bạc: Bản án sơ thẩm tuyên buộc các bị cáo phải nộp lại toàn bộ số tiền được xác định là tang số để định tội để sung vào công quỷ nhà nước là đúng. Tuy nhiên, cách xác định số tiền của từng bị cáo phải nộp là chưa đúng, bỡi lẽ giữa các bị cáo là thư ký đề chưa chuyển tiền đánh bạc cho bị cáo H, và bị cáo H cũng chưa chuyển tiền trúng thưởng cho các bị cáo là thư ký đề. Do đó phải buộc bị cáo H nộp lại khoản tiền trúng thưởng còn các bị cáo là thư ký đề nộp lại khoản tiền ghi trên bảng đề nhưng chưa chuyển cho bị cáo H. Ngoài ra bị cáo H còn phải nộp lại số tiền trúng thưởng và tiền đề đã thu của các đối tượng đánh bạc nhưng chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Từ nhận xét trên, thấy rằng kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình là có cơ sở nên được chấp nhận.

[4] Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị, có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm.

[5] Các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1 rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm nên không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 355, Điều 357 của Bộ luật tố tụng hình sự:

- Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo xin được hưởng mức án cải tạo không giam giữ của các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M và Nguyễn Thị H1.

- Chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình về tăng hình phạt đối với các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị Hồng H3; áp dụng thêm khoản 3 Điều 321 Bộ luật hình sự, xử phạt tiền bổ sung đối với các bị cáo Hoàng Thị H2, Nguyễn Thị Hồng H3, Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A và Nguyễn Thị Thanh H5; sửa lại số tiền các bị cáo phải nộp để sung vào ngân sách nhà nước.

Sửa Bản án hình sự sơ thẩm Số: 52/2023/HSST ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình như sau:

1. Về tội danh: Tuyên bố các bị cáo Trần Quang Minh H, Ngô Thị M, Nguyễn Thị H1, Hoàng Thị H2, Nguyễn Thị Hồng H3, Trần Thị Minh H4, Lại Thị S, Đào Thị Kim A, Nguyễn Thị Thanh H5 và Trương Thị Thu H6 phạm tội “Đánh bạc”.

2. Về điều luật áp dụng và hình phạt:

2.1. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 321; điểm g khoản 1 Điều 52; các điểm s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 54 và Điều 38 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Trần Quang Minh H 17 (mười bảy) tháng tù, thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt bị cáo H đi chấp hành án, nhưng được trừ thời gian bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 19/6/2022 đến ngày 15/7/2022.

2.2. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 321; điểm g khoản 1 Điều 52; các điểm s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 54 và Điều 38 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Ngô Thị M 10 (mười) tháng tù, thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt bị cáo M đi chấp hành án, nhưng được trừ thời gian bị tạm giam từ ngày 01/11/2022 đến ngày 11/11/2022.

2.3. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 321; điểm g khoản 1 Điều 52; các điểm s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 54 và Điều 38 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị H3 - 09 (chín) tháng tù, thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt bị cáo Nguyễn Thị H1 đi chấp hành án, nhưng được trừ thời gian bị tạm giam từ ngày 04/7/2022 đến ngày 21/7/2022.

2.4. Áp dụng điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321; các điểm s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 54 và Điều 36 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3 - 30 (ba mươi) tháng cải tạo không giam giữ. Thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày Cơ quan Thi hành án hình sự Công an thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhận được quyết định thi hành án, nhưng được trừ 69 ngày cải tạo không giam giữ (bị cáo H3 bị tạm giữ, tạm giam 23 ngày nên được quy đổi thành 69 ngày cải tạo không giam giữ). Thời gian còn lại buộc bị cáo phải chấp hành là 27 tháng 21 ngày. Miễn khấu trừ thu nhập cho bị cáo.

Giao bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3 cho Ủy ban nhân dân phường N, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình giám sát giáo dục trong thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.

Phạt bổ sung bị cáo Nguyễn Thị Hồng H3 - 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng.

2.5. Áp dụng điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321; điểm g khoản 1 Điều 52; các điểm p, s khoản 1Điều 51, Điều 54 và Điều 36 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Hoàng Thị H2 - 20 (hai mươi) tháng cải tạo không giam giữ; Thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày Cơ quan Thi hành án hình sự Công an thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhận được quyết định thi hành án. Miễn khấu trừ thu nhập cho bị cáo.

Giao bị cáo Hoàng Thị H2 cho Ủy ban nhân dân xã B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Phạt bổ sung bị cáo Hoàng Thị H2 - 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng.

2.6. Áp dụng khoản 1, khoản 3 Điều 321; điểm g khoản 1 Điều 52; các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51và Điều 36 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Trần Thị Minh H4 - 12 (mười hai) tháng cải tạo không giam giữ; Thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày Cơ quan Thi hành án hình sự Công an thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhận được quyết định thi hành án, nhưng được trừ đi 27 ngày cải tạo không giam giữ (bị cáo H4 bị tạm giữ, tạm giam 9 ngày được quy đổi thành 27 ngày cải tạo không giam giữ). Thời gian còn lại buộc bị cáo chấp hành là 11 tháng 03 ngày. Miễn khấu trừ thu nhập cho bị cáo.

Giao bị cáo Trần Thị Minh H4 cho Ủy ban nhân dân phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Phạt bổ sung bị cáo Trần Thị Minh H4 - 10.000.000 (mười triệu) đồng.

2.7. Áp dụng khoản 1, khoản 3 Điều 321; điểm g khoản 1 Điều 52; các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 36 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Lại Thị S 09 (chín) tháng cải tạo không giam giữ. Thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày Cơ quan Thi hành án hình sự Công an thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhận được quyết định thi hành án, nhưng được trừ đi 27 ngày cải tạo không giam giữ (bị cáo S bị tạm giữ, tạm giam 9 ngày nên được quy đổi thành 27 ngày cải tạo không giam giữ). Thời gian còn lại buộc bị cáo phải chấp hành là 08 tháng 03 ngày. Miễn khấu trừ thu nhập cho bị cáo.

Giao bị cáo Lại Thị S cho Ủy ban nhân dân xã B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Phạt bổ sung bị cáo Lại Thị S 10.000.000 (mười triệu) đồng.

2.8. Áp dụng khoản 1, khoản 3 Điều 321; điểm g khoản 1 Điều 52; các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 36 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Đào Thị Kim A 07 (bảy) tháng cải tạo không giam giữ. Thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày Cơ quan Thi hành án hình sự Công an thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhận được quyết định thi hành án, nhưng được trừ đi 21 ngày cải tạo không giam giữ (bị cáo A bị tạm giữ, tạm giam 7 ngày được quy đổi thành 21 ngày cải tạo không giam giữ). Thời gian còn lại buộc bị cáo phải chấp hành là 06 tháng 09 ngày. Miễn khấu trừ thu nhập cho bị cáo.

Giao bị cáo Đào Thị Kim A cho Ủy ban nhân dân xã B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Phạt bổ sung bị cáo Đào Thị Kim A 10.000.000 (mười triệu) đồng.

2.9. Áp dụng khoản 1, khoản 3 Điều 321; điểm g khoản 1 Điều 52; các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 36 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Thanh H5 - 06 (sáu) tháng cải tạo không giam giữ. Thời hạn cải tạo không giam giữ tính từ ngày Cơ quan Thi hành án hình sự Công an thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhận được quyết định thi hành án, nhưng được trừ đi 27 ngày cải tạo không giam giữ (bị cáo H5 bị tạm giữ, tạm giam 9 ngày được quy đổi thành 27 ngày cải tạo không giam giữ). Thời gian còn lại buộc bị cáo chấp hành là 05 tháng 03 ngày. Miễn khấu trừ thu nhập cho bị cáo.

Giao bị cáo Nguyễn Thị Thanh H5 cho Ủy ban nhân dân phường H, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình giám sát giáo dục bị cáo trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Phạt bổ sung bị cáo Nguyễn Thị Thanh H5 - 10.000.000 (mười triệu) đồng.

2.10. Áp dụng khoản 1 Điều 321, các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 35 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Trương Thị Thu H6 - 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng.

3. Về xử lý vật chứng : Áp dụng điểm a, b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự ; điểm a, b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự.

- Buộc các bị cáo phải nộp lại số tiền đánh bạc để sung vào ngân sách nhà nước, số tiền cụ thể của từng bị cáo phải nộp như sau :

+ Trần Quang Minh H: 312.553.494 đồng (ba trăm mười hai triệu, năm trăm năm ba ngàn, bốn trăm chín tư);

+ Ngô Thị M: 150.499.000 đồng (một trăm năm mươi triệu, bốn trăm chín chín ngàn);

+ Nguyễn Thị H1: 106.686.000 đồng (một trăm lẽ sáu triệu, sáu trăm tám sáu ngàn);

+ Hoàng Thị H2: 44.840.000 đồng (bốn bốn triệu, tám trăm bốn mươi ngàn);

+ Nguyễn Thị Hồng H3: 108.866.000 đồng (một trăm lẽ tám triệu, tám trăm sáu sáu ngàn);

+ Trần Thị Minh H4: 35.101.000 đồng (ba lăm triệu, một trăm lẽ một ngàn);

+ Lại Thị S: 27.932.000 đồng (hai bảy triệu, chín trăm ba hai ngàn);

+ Đào Thị Kim A: 21.101.000 đồng (hai mốt triệu, một trăm lẽ một ngàn);

+ Nguyễn Thị Thanh H5: 11.795.000 đồng (mười một triệu, bảy trăm chín lăm ngàn);

+ Trương Thị Thu H6: 5.122.000 đồng (năm triệu, một trăm hai hai ngàn).

4. Các bị cáo không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

5. Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (08/9/2023).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội đánh bạc số 83/2023/HS-PT

Số hiệu:83/2023/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quảng Bình
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 08/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về