Bản án về tội đánh bạc số 165/2022/HS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 165/2022/HS-PT NGÀY 17/05/2022 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Ngày 17 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 123/2022/TLPT-HS ngày 16 tháng 3 năm 2022, đối với bị cáo Nguyễn Quang H và các bị cáo khác; do có kháng cáo của các bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số: 14/2022/HS-ST ngày 20-01-2022 của Tòa án nhân dân huyện L.

- Các bị cáo có kháng cáo:

1. Nguyễn Quang H, sinh năm 1986 tại Đồng Nai; Giấy chứng minh nhân dân số: 27174771x, do Công an tỉnh Đồng Nai cấp ngày 29-5-2019; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Tổ G, khu V, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nam; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ văn hóa (học vấn): 12/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Thành T và bà Nguyễn Thị Mỹ H; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị bắt, tạm giữ từ ngày 28-4-2021 đến ngày 04-5-2021; hiện nay, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn; có mặt tại phiên tòa.

2. Ngô Văn Q (tên gọi khác: C), sinh năm 1997 tại Hà Nam; Căn cước công dân số: 03509700191x, cấp ngày 15-8-2018; nơi đăng ký thường trú: Thôn S (nay là Thôn T), xã Đ, thành phố P, tỉnh Hà Nam; nơi cư trú (không đăng ký tạm trú): Ấp H, xã L, huyện L, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nam; nghề nghiệp: Công nhân; trình độ văn hóa (học vấn): 9/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Ngô Văn U và bà Đỗ Thị T; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị bắt, tạm giữ từ ngày 28-4-2021 đến ngày 07-5-2021; hiện nay, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn; có mặt tại phiên tòa.

3. Trần C, sinh năm 1991 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số:

07509101468x, cấp ngày 01-9-2021; nơi đăng ký thường trú: Tổ R, Ấp Ư, xã B, huyện L, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nam; nghề nghiệp: Làm thuê; trình độ văn hóa (học vấn): 4/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Phật giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trần Công D và bà Nguyễn Thị T; có vợ tên Phạm Bích T (đã ly hôn) và có 02 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị bắt tạm giữ từ ngày 28-4-2021 đến ngày 04-5-2021; hiện nay, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn; có mặt tại phiên tòa.

4. Mai Văn H, sinh năm 1999 tại Thanh Hóa; Giấy chứng minh nhân dân số: 17459861x, do Công an tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 05-6-2015; nơi đăng ký thường trú: Xóm 10 (nay là Thôn 7), xã N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa; nơi cư trú (không đăng ký tạm trú): Khu K, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nam; nghề nghiệp: Công nhân; trình độ văn hóa (học vấn): 8/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Mai Văn S và bà Nguyễn Thị M; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị bắt, tạm giữ từ ngày 28-4-2021 đến ngày 04-5-2021; hiện nay, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn; có mặt tại phiên tòa.

5. Đặng Thanh K, sinh năm 1983 tại Trà Vinh; Giấy chứng minh nhân dân số: 26124995x, do Công an tỉnh Bình Thuận cấp ngày 12-3-2020; nơi đăng ký thường trú: Thôn B, xã T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận; nơi cư trú (không đăng ký tạm trú): Khu K, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nam; nghề nghiệp: Phụ hồ; trình độ văn hóa (học vấn): 3/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Đặng Văn D (đã chết) và bà Trần Thị N; có vợ tên Nguyễn Thị Hoàng L và có 02 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị bắt tạm giữ từ ngày 28-4-2021 đến ngày 04-5-2021; hiện nay, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn; có mặt tại phiên tòa.

6. Phạm Thị Kiều T, sinh năm 1984 tại Đồng Nai; Giấy chứng minh nhân dân số: 27161819x, do Công an tỉnh Đồng Nai cấp ngày 22-12-2012; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Tổ N, khu K, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ văn hóa (học vấn): 02/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Phạm Văn T (đã chết) và bà Nguyễn Thị B (đã chết); có chồng tên Võ Văn N và có 02 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị bắt tạm giữ từ ngày 28-4-2021 đến ngày 04-5-2021; hiện nay, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn; có mặt tại phiên tòa.

- Ngoài ra, vụ án còn có bị cáo Phạm Thị Hồng N không có kháng cáo và không bị kháng nghị, Tòa án không triệu tập.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

1. Nội dung chính:

Vào khoảng 17 giờ ngày 28/4/2021, Công an huyện L phối hợp Công an thị trấn L, tiến hành kiểm tra tại khu vực nghĩa trang K, thuộc khu K, thị trấn L, huyện L, phát hiện và bắt giữ Nguyễn Quang H, Mai Văn H, Ngô Văn Q, Trần C, Phạm Thị Kiều T, Phạm Thị Hồng N và Đặng Thanh K, đang tụ tập đánh bạc dưới hình thức lắc tài xỉu thắng thua bằng tiền; ngoài ra, còn có một số đối tượng khác chạy thoát. Thu giữ trên chiếu bạc số tiền 6.300.000 đồng, thu giữ trong người các đối tượng tham gia đánh bạc số tiền 10.850.000 đồng, 01 bộ dụng cụ lắc tài xỉu, 01 nắp nhựa quấn băng keo màu đen và 01 chén sứ (đã qua sử dụng).

Quá trình điều tra xác định được như sau: Vào khoảng 15 giờ 30 phút ngày 28 tháng 4 năm 2021, Nguyễn Quang H đi bộ đến khu vực nghĩa trang K, để tham gia chơi đánh bạc. Khi đến nơi, Nguyễn Quang H thấy có khoảng 10 người đang tụ tập nên rủ những người này chơi đánh bạc, hình thức lắc tài xỉu thắng thua bằng tiền; tất cả đồng ý. Nguyễn Quang H đi ra phía sau ngôi mộ gần đó, lấy ra một bộ dụng cụ lắc tài xỉu đã chuẩn bị sẵn và nhặt một miếng gỗ, để những người chơi đặt tiền vào bên tài hoặc xỉu. Nguyễn Quang H đứng ra làm cái và quy định những người chơi sẽ làm cái xoay vòng, đến khi nào hết tiền thì chuyển cho người tiếp theo.

Hình thức chơi như sau: Người làm cái sẽ bỏ 03 hạt xí ngầu (mỗi hạt có 06 mặt, mỗi mặt được đánh dấu từ 01 đến 06) bỏ vào chén sứ, đậy nắp nhựa lại và lắc một cái, lúc này người chơi bạc sẽ đặt tiền. Sau khi những người chơi đặt tiền xong, thì H mở nắp và cộng điểm 03 mặt trên hạt xí ngầu lại với nhau, nếu 10 điểm trở xuống là tài, 11 điểm trở lên là xỉu, người chơi đặt cược với người làm cái bao nhiêu thì thắng thua với người làm cái bằng số tiền đã đặt. Ngoài ra, nếu người làm cái lắc được 03 mặt hạt xí ngầu giống nhau là bão, từ 09 điểm trở xuống là bão xỉu thì người làm cái thắng tiền của người chơi đặt bên tài và huề tiền với người chơi đặt bên xỉu, từ 12 điểm trở lên là bão tài thì người làm cái thắng tiền của người chơi đặt bên xỉu và huề tiền với người chơi đặt bên tài. Mỗi người chơi đặt cược mỗi ván từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng Quá trình điều tra, xác định hành vi đánh bạc của các bị cáo như sau:

1/ Nguyễn Quang H sử dụng 3.700.000 đồng để đánh bạc và thua 3.700.000 đồng;

2/ Mai Văn H sử dụng 1.500.000 đồng để đánh bạc và thắng 500.000 đồng; khi bị bắt, thu giữ của Mai Văn H số tiền 2.000.000 đồng còn lại sử dụng vào việc đánh bạc;

3/ Q sử dụng 5.000.000 đồng để đánh bạc và thua 2.400.000 đồng; thu giữ của Q số tiền 2.600.000 đồng sử dụng đánh bạc, 4/ C sử dụng 2.700.000 đồng để đánh bạc và thua 700.000 đồng; thu giữ của C số tiền 2.000.000 đồng sử dụng đánh bạc;

5/ T sử dụng 500.000 đồng để đánh bạc và thắng 250.000 đồng; thu giữ của T số tiền 750.000 đồng sử dụng đánh bạc và 1.250.000 đồng không sử dụng đánh bạc;

6/ N sử dụng 500.000 đồng để đánh bạc và thua 250.000 đồng; thu giữ của N số tiền 250.000 đồng sử dụng đánh bạc và 1.000.000 đồng không sử dụng đánh bạc;

7/ K sử dụng 1.000.000 đồng để đánh bạc và không thắng không thua; thu giữ của K số tiền 1.000.000 đồng sử dụng đánh bạc.

Tổng số tiền các bị cáo sử dụng vào mục đích đánh bạc là 14.900.000 đồng (mười bốn triệu chín trăm nghìn đồng).

2. Vật chứng:

- Thu giữ trên chiếu bạc số tiền 6.300.000 đồng; thu giữ trên người các bị cáo 10.850.000 đồng;

- 08 điện thoại di động và 03 xe mô tô;

- 01 bộ dụng cụ lắc tài xỉu, 01 nắp nhựa quấn băng keo màu đen, 01 chén bằng sứ; tất cả đã qua sử dụng.

3. Quyết định của cấp sơ thẩm:

Tại Bản án hình sự sơ thẩm số: 14/2022/HS-ST ngày 20-01-2022 của Tòa án nhân dân huyện L, đã quyết định:

- Tuyên bố các bị cáo phạm tội “Đánh bạc”, theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

- Xử phạt các bị cáo Nguyễn Quang H và Ngô Văn Q, mỗi bị cáo 09 (chín) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Trần C 08 (tám) tháng tù.

- Xử phạt các bị cáo Mai Văn H và Đặng Thanh K, mỗi bị cáo 07 (bảy) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Phạm Thị Kiều T 06 (sáu) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Phạm Thị Hồng N 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).

- Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về biện pháp tư pháp, xử lý vật chứng, án phí hình sự sơ thẩm và quyền kháng cáo theo luật định.

4. Kháng cáo:

Trong thời hạn luật định, các bị cáo Nguyễn Quang H, Mai Văn H, Ngô Văn Q, Trần C, Phạm Thị Kiều T và Đặng Thanh K, kháng cáo bản án sơ thẩm, đề nghị được hưởng án treo.

5. Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tại phiên tòa phúc thẩm:

Kiểm sát viên đã đánh giá, phát biểu quan điểm xử lý vụ án; xác định cấp sơ thẩm xét xử các bị cáo về tội “Đánh bạc”, theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là có căn cứ, đúng người và đúng tội. Hình phạt của cấp sơ thẩm đối với các bị cáo là phù hợp, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về lý lịch của bị cáo:

Bản án sơ thẩm xác định thời gian tạm giữ của bị cáo Ngô Văn Q chưa chính xác, cụ thể: Bị cáo Ngô Văn Q bị bắt, tạm giữ từ ngày 28-4-2021 đến ngày 07-5-2021 (bút lục số 88); do đó, điều chỉnh lại cho phù hợp. [2] Về tội danh:

Tại phiên tòa, các bị cáo có kháng cáo đều thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội như bản án sơ thẩm đã nêu. Tòa án cấp sơ thẩm xét xử các bị cáo về tội “Đánh bạc”, theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là có căn cứ và đúng pháp luật. [3] Về kháng cáo:

3.1. Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.

3.2. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

- Tại cấp sơ thẩm: Các bị cáo đều thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Áp dụng điểm i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

- Tại cấp phúc thẩm: Các bị cáo Phạm Thị Kiều T, Mai Văn H và Đặng Thanh K cung cấp đơn, được chính quyền địa phương xác nhận, thể hiện hoàn cảnh gia đình khó khăn, các bị cáo là lao động chính, phải nuôi dưỡng người thân phụ thuộc; ngoài ra, bị cáo Phạm Thị Kiều T còn chăm sóc anh trai tên Phạm Công B bị nhiễm HIV. Áp dụng cho các bị cáo khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

3.3. Về hình phạt:

Trong vụ án này, bị cáo Nguyễn Quang H được xác định phạm tội có vai trò cao nhất, là người rủ rê và chuẩn bị dụng cụ đánh bạc, bị cáo Ngô Văn Q và Trần C là người tham gia đánh bạc với số tiền nhiều hơn các bị cáo khác; nên cần xử lý nghiêm, để răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung. Quyết định hình phạt của bản án sơ thẩm đối với các bị cáo là phù hợp; do đó, không có căn cứ chấp nhận kháng cáo.

Các bị cáo Mai Văn H, Đặng Thanh K và Phạm Thị Kiều T tham gia đánh bạc với số tiền thấp hơn các bị cáo nêu trên. Tại phiên tòa phúc thẩm, các bị cáo có cung cấp được tình tiết giảm nhẹ mới; do đó, chấp nhận kháng cáo của các bị cáo, xử phạt tiền cũng đủ răn đe, giáo dục và thu ngân sách Nhà nước.

[4] Về án phí:

Căn cứ khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Các bị cáo Nguyễn Quang H, Ngô Văn Q và Trần C phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

- Các bị cáo Mai Văn H, Đặng Thanh K và Phạm Thị Kiều T không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

[5] Chấp nhận một phần quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tại phiên tòa phúc thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a, b khoản 1, 2 Điều 355; Điều 356 và điểm đ khoản 1 Điều 357 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

Không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Nguyễn Quang H, Ngô Văn Q và Trần C.

Chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Mai Văn H, Đặng Thanh K và Phạm Thị Kiều T.

Sửa một phần về lý lịch bị cáo và hình phạt do khách quan, đối với Bản án hình sự sơ thẩm số: 14/2022/HS-ST ngày 20-01-2022 của Tòa án nhân dân huyện L.

1. Tội danh và hình phạt:

1.1. Các bị cáo Nguyễn Quang H, Ngô Văn Q và Trần C:

Áp dụng khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 58 và Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); xử phạt các bị cáo sau đây về tội “Đánh bạc”:

- Xử phạt bị cáo Nguyễn Quang H 09 (chín) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày người bị kết án Nguyễn Quang H vào cơ sở giam giữ chấp hành án phạt tù;

được trừ đi thời gian đã bị tạm giữ, từ ngày 28-4-2021 đến ngày 04-5-2021.

- Xử phạt bị cáo Ngô Văn Q 09 (chín) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày người bị kết án Ngô Văn Q vào cơ sở giam giữ chấp hành án phạt tù; được trừ đi thời gian đã bị tạm giữ, từ ngày 28-4-2021 đến ngày 07-5-2021.

- Xử phạt bị cáo Trần C 08 (tám) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày người bị kết án Trần C vào cơ sở giam giữ chấp hành án phạt tù; được trừ đi thời gian đã bị tạm giữ, từ ngày 28-4-2021 đến ngày 04-5-2021.

1.2. Các bị cáo Mai Văn H, Đặng Thanh K và Phạm Thị Kiều T:

Áp dụng khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 58 và Điều 35 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); xử phạt tiền các bị cáo sau đây về tội “Đánh bạc”, sung vào công quỹ Nhà nước:

- Xử phạt bị cáo Mai Văn H phải nộp 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng).

- Xử phạt bị cáo Đặng Thanh K phải nộp 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng).

- Xử phạt bị cáo Phạm Thị Kiều T phải nộp 35.000.000 đồng (ba mươi lăm triệu đồng).

2. Về án phí:

- Các bị cáo Nguyễn Quang H, Ngô Văn Q và Trần C, mỗi bị cáo phải nộp 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự phúc thẩm.

- Các bị cáo Mai Văn H, Đặng Thanh K và Phạm Thị Kiều T không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

3. Quyết định của bản án sơ thẩm về tội danh và hình phạt đối với bị cáo Phạm Thị Hồng N, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp và án phí hình sự sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội đánh bạc số 165/2022/HS-PT

Số hiệu:165/2022/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đồng Nai
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 17/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về