Bản án về tội đánh bạc số 128/2023/HS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 128/2023/HS-PT NGÀY 17/04/2023 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Ngày 17 tháng 4 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 473/2022/TLPT-HS ngày 30 tháng 12 năm 2022, đối với bị cáo Nguyễn Hoàng Q và các bị cáo khác; do có kháng cáo của các bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số: 518/2022/HS-ST ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B.

- Các bị cáo có kháng cáo:

1. Nguyễn Hoàng Q, sinh năm 1984 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số 07508401336X, cấp ngày 15/9/2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Khu phố X, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nam; nghề nghiệp: Cơ khí; trình độ văn hóa (học vấn): 7/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn Đ (đã chết) và bà Nguyễn Thị L; vợ tên Nguyễn Thị Thanh T1 và có 03 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; nhân thân:

- Tại Bản án hình sự phúc thẩm số: 159/HSPT ngày 21-9-2004, bị Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xử phạt 28 (hai mươi tám) tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích”; chấp hành xong bản án ngày 26-01-2007;

- Tại Bản án hình sự sơ thẩm số: 220/2018/HSST ngày 10-7-2018, bị Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xử phạt 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) về tội “Đánh bạc”; chấp hành xong bản án ngày 13-02-2019;

Hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1670/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

2. Nguyễn Văn B1 (tên gọi khác B2), sinh năm 1988 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số: 07508800611X, cấp ngày 10/8/2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Tổ X1, Khu phố X, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nam; nghề nghiệp: Thẩm mỹ; trình độ văn hóa (học vấn): 12/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; không rõ cha, mẹ tên Lương Thị T2; có vợ tên Phan Đặng Kim T3 và có 01 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1671/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

3. Đinh Thị Xuân L1, sinh năm 1963 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số: 07516300994X, cấp ngày 20/8/2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Khu phố X, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ văn hóa (học vấn): 7/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Đinh Văn C (đã chết) và bà Phạm Thị C1 (đã chết); có chồng tên Bùi Văn C2 (đã chết) và có 04 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị tạm giữ từ ngày 04-02-2022 đến ngày 10-02-2022; hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1674/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

4. Lương Thị M, sinh năm 1975 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số 07517500469X, cấp ngày 17/6/2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Tổ X1, Khu phố X, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ văn hóa (học vấn): 02/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lương K (đã chết) và bà Ngô Thị L2; có chồng tên Phạm Mạnh K (đã ly hôn) và có 03 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị tạm giữ từ ngày 04-02-2022 đến ngày 10-02-2022; hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1675/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

5. Nguyễn Thị T4 (tên gọi khác M1), sinh năm 1972 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số 07517201582X, cấp ngày 12/8/2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Khu phố X, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Nội trợ; trình độ văn hóa (học vấn): 3/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn T5 (đã chết) và bà Trần Thị Đ (đã chết); tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị tạm giữ từ ngày 04- 02-2022 đến ngày 10-02-2022; hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1676/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

6. Nguyễn Thành T6, sinh năm 1975 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số: 07507500773X, cấp ngày 12/8/2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Khu phố X2, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nam; nghề nghiệp: Công nhân; trình độ văn hóa (học vấn): 7/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Tấn T6 (đã chết) và bà Nguyễn Thị H; có vợ tên Trần Thị P và có 02 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị tạm giữ từ ngày 04-02-2022 đến ngày 10-02-2022; hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1677/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

7. Lương Thị Xuân L3 (tên gọi khác M2), sinh năm 1987 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số: 07518701475X, cấp ngày 12/8/2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Khu phố X, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ văn hóa (học vấn): 11/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lương K (đã chết) và bà Ngô Thị L2; có chồng tên Ha Kyung D và có 01 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị tạm giữ từ ngày 04-02-2022 đến ngày 10-02-2022; hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1678/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

8. Huỳnh Thị Phương A, sinh năm 1969 tại Thành phố Hồ Chí Minh; Căn cước công dân số: 07916902330X, cấp ngày 26/7/2022; nơi đăng ký thường trú: Đường T7, Phường X3, Quận X4, Thành phố Hồ Chí Minh; nơi cư trú: Khu phố X2, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Làm thuê; trình độ văn hóa (học vấn): 01/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Phật giáo; quốc tịch: Việt Nam; không rõ cha, mẹ tên Huỳnh Thị S (đã chết); có chồng tên Nguyễn Văn B3 (B4) (đã chết) và có 01 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị tạm giữ từ ngày 04-02-2022 đến ngày 10-02-2022; hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1673/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

9. Lương Thị Xuân A1 (tên gọi khác Đ1), sinh năm 1981 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số: 07518101144X, cấp ngày 10/8/2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Khu phố X, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Nội trợ; trình độ văn hóa (học vấn): 9/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lương K (đã chết) và bà Ngô Thị L2; có chồng tên Nguyễn Kim Anh P1 và có 03 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị tạm giữ từ ngày 04-02-2022 đến ngày 10-02-2022; hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1679/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

10. Lương Thị T2 (tên gọi khác Gái), sinh năm 1958 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số: 07515800900X, cấp ngày 09/8/2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Tổ X1, Khu phố X, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Nội trợ; trình độ văn hóa (học vấn): 01/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lương D (đã chết) và bà Nguyễn Thị M3 (đã chết); không rõ chồng, có 01 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị tạm giữ từ ngày 04-02-2022 đến ngày 10-02-2022; hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1680/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

11. Phạm Thị T8, sinh năm 1973 tại Đồng Nai; Căn cước công dân số: 07517300577X, cấp ngày 20/8/2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Tổ X1, Khu phố X, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ văn hóa (học vấn): 6/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Phạm Văn C3 (đã chết) và bà Đào Thị T9; có chồng tên Nguyễn Trường G và có 03 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị tạm giữ từ ngày 04-02-2022 đến ngày 10-02-2022; hiện nay, bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo Quyết định số: 1681/QĐCĐKNCT ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B; có mặt tại phiên tòa.

- Người bào chữa cho các bị cáo Nguyễn Văn B1, Lương Thị Xuân L3, Lương Thị Xuân A1, Phạm Thị T8, Lương Thị T2, Đinh Thị Xuân L1 và Nguyễn Thị T4:

1/ Bà Phạm Thị Thanh B5, Luật sư thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội;

2/ Bà Trần Thị C4, Luật sư thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Thái Bình;

Cùng nơi làm việc: Công ty Luật Trách nhiệm hữu hạn Sao Thủ Đô; địa chỉ: Tầng X5, đường Trần Duy H1, quận C5, thành phố Hà Nội; có mặt tại phiên tòa.

- Ngoài ra, vụ án còn có bị cáo Võ Thị P2 không có kháng cáo và không bị kháng nghị, Tòa án không triệu tập.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

1. Nội dung chính:

Vào khoảng 11 giờ ngày 04 tháng 02 năm 2022, tại bãi đất trống thuộc Tổ X1, Khu phố X, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai (không có người quản lý), Nguyễn Hoàng Q rủ Nguyễn Văn B1, hùn tiền làm cái và cùng với Võ Thị P2, Đinh Thị Xuân L1, Lương Thị M, Nguyễn Thị T4, Nguyễn Thành T6, Lương Thị Xuân L3, Huỳnh Thị Phương A, Lương Thị Xuân A1, Lương Thị T2, Phạm Thị T8 và một số người khác (không rõ tên, địa chỉ), thực hiện hành vi đánh bạc thắng thua bằng tiền dưới hình thức đánh bài “Lắc tài xỉu” (Xóc đĩa).

Cách thức đánh bạc: Trên chiếu bạc được chia làm 02 phần “Tài” và “Xỉu”. Người làm cái bỏ 3 hột xí ngầu vào dĩa, dùng nắp nhựa úp lại và xóc lên rồi đặt xuống. Người tham gia đánh bạc đặt tiền cược vào bên “Tài” hoặc bên “Xỉu” trên chiếu bạc, số tiền mỗi người đặt cược từ 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) đến 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng)/ván. Sau đó người làm cái mở nắp ra. Nếu 03 mặt phía trên của hột xí ngầu có tổng số điểm từ 03 đến 10 gọi là “Xỉu” thì người làm cái sẽ thua cược những người đặt tiền bên “Xỉu” và sẽ thắng cược những người đặt tiền cược bên “Tài”. Nếu 03 mặt phía trên của hột xí ngầu có tổng số điểm từ 11 đến 18 gọi là “Tài” thì người làm cái sẽ thua cược những người đặt tiền bên “Tài” và sẽ thắng cược những người đặt tiền cược bên “Xỉu”. Tỷ lệ thắng thua là 1/1 (Tức thắng hoặc thua bằng mức tiền đặt cược ván đó).

Số tiền từng người sử dụng đánh bạc như sau:

- Nguyễn Hoàng Q và Nguyễn Văn B1 mỗi người sử dụng 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) góp chung thành 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) để làm cái đánh bạc. Nguyễn Hoàng Q là người xóc đĩa, B1 chi trả tiền thắng thua cho người tham gia đánh bạc. Quá trình đánh bạc Nguyễn Hoàng Q và B1 thua 9.000.000 đồng (chín triệu đồng). Khi bị bắt, Nguyễn Hoàng Q và B1 vứt 1.000.000 đồng (một triệu đồng) còn lại xuống dưới chiếu bạc rồi bỏ chạy thoát.

- Võ Thị P2 mang theo và sử dụng 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng) để đánh bạc. Quá trình đánh bạc P2 thua 800.000 đồng (tám trăm nghìn đồng). Khi bị bắt, thu giữ của P2 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng), để dưới chiếu bạc và 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trên người P2 đang dùng đánh bạc.

- Đinh Thị Xuân L1 mang theo và sử dụng 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) để đánh bạc. Quá trình đánh bạc L1 thua 2.000.000 đồng (hai triệu đồng). Khi bị bắt, thu giữ trên người của L1 3.000.000 đồng (B4 triệu đồng) đang dùng đánh bạc.

- Lương Thị M mang theo và sử dụng 1.800.000 đồng (một triệu tám trăm nghìn đồng), để đánh bạc. Quá trình đánh bạc, M thắng 650.000 đồng (sáu trăm năm mươi nghìn đồng). Khi bị bắt, thu giữ trên người của M 2.450.000 đồng (hai triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng) đang dùng đánh bạc.

- Nguyễn Thị T4 mang theo và sử dụng 1.200.000 đồng (một triệu hai trăm nghìn đồng), để đánh bạc. Quá trình đánh bạc, T4 thua 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng). Khi bị bắt, thu giữ của T4 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) để dưới chiếu bạc và 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trên người T4 đang dùng đánh bạc.

- Nguyễn Thành T6 mang theo và sử dụng 1.100.000 đồng (một triệu một trăm nghìn đồng), để đánh bạc. Quá trình đánh bạc, T6 thua 700.000 đồng (bảy trăm nghìn đồng). Khi bị bắt, thu giữ của T6 250.000 đồng (hai trăm năm mươi nghìn đồng) để dưới chiếu bạc và 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng) trên người T6 đang dùng đánh bạc.

- Lương Thị Xuân L3 mang theo và sử dụng 1.000.000 đồng (một triệu đồng), để đánh bạc. Quá trình đánh bạc, L3 thua 950.000 đồng (chín trăm năm mươi nghìn đồng). Khi bị bắt, thu giữ của L3 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) để dưới chiếu bạc đang dùng đánh bạc.

- Huỳnh Thị Phương A mang theo và sử dụng 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng), để đánh bạc. Quá trình đánh bạc, Phương A thua 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng). Khi bị bắt, thu giữ của Phương A 400.000 đồng (bốn trăm nghìn đồng) để dưới chiếu bạc đang dùng đánh bạc.

- Lương Thị Xuân A1 mang theo và sử dụng 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng), để đánh bạc. Quá trình đánh bạc, Xuân A1 thua 450.000 đồng (bốn trăm năm mươi nghìn đồng). Khi bị bắt, thu giữ của Xuân A1 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) để dưới chiếu bạc đang dùng đánh bạc.

- Lương Thị T2 mang theo và sử dụng 400.000 đồng (bốn trăm nghìn đồng), để đánh bạc. Quá trình đánh bạc, T2 thua 300.000 đồng (B4 trăm nghìn đồng). Khi bị bắt, thu giữ của T2 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) để dưới chiếu bạc đang dùng đánh bạc.

- Phạm Thị T8 mang theo và sử dụng 220.000 đồng (hai trăm hai mươi nghìn đồng), để đánh bạc. Quá trình đánh bạc, T8 thua 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng). Khi bị bắt, thu giữ của T8 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) để dưới chiếu bạc và 20.000 đồng (hai mươi nghìn đồng) trên người T8 đang dùng đánh bạc.

Đến khoảng 14 giờ cùng ngày, Nguyễn Hoàng Q, Nguyễn Văn B1, Võ Thị P2, Đinh Thị Xuân L1, Lương Thị M, Nguyễn Thị T4, Nguyễn Thành T6, Lương Thị Xuân L3, Huỳnh Thị Phương A, Lương Thị Xuân A1, Lương Thị T2, Phạm Thị T8 và một số người khác (không rõ tên, địa chỉ) đang thực hiện hành vi đánh bạc thì bị Công an thành phố Biên Hòa phối hợp Công an phường Tân Phong phát hiện bắt quả tang. Khi thấy lực lượng Công an đến, Nguyễn Hoàng Q, B1, Phương A và một số người khác tham gia đánh bạc (không rõ tên, địa chỉ) vứt bỏ tiền dùng đánh bạc đang cầm trên tay xuống chiếu bạc. P2, L1, M, T4, T6, L3, Phương A, Xuân A1, T2, T8 bị bắt giữ, còn Nguyễn Hoàng Q, B1 và một số người khác (không rõ tên, địa chỉ) bỏ chạy thoát. Công an thu giữ 19.020.000 đồng (mười chín triệu không trăm hai mươi nghìn đồng) và một số vật chứng, tài sản khác.

Ngoài ra, tại chiếu bạc có Nguyễn Thị N, Nguyễn Trường A2, Nguyễn Thị Đoan T10 và Bùi Thị B1, có đến tham gia đặt cược đánh bạc một số ván nhưng đã thôi đánh bạc trước đó và đứng lại xem đánh bạc.

2. Vật chứng:

- Công cụ sử dụng đánh bạc gồm: 01 (một) nắp nhựa, 01 (một) đĩa sứ màu trắng và 03 (B4) hột xí ngầu.

- Số tiền dùng đánh bạc tổng cộng là 19.020.000 đồng (mười chín triệu không trăm hai mươi nghìn đồng).

3. Quyết định của cấp sơ thẩm:

Tại Bản án hình sự sơ thẩm số: 518/2022/HS-ST ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B, đã quyết định:

Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Hoàng Q, Nguyễn Văn B1, Võ Thị P2, Đinh Thị Xuân L1, Lương Thị M, Nguyễn Thị T4, Nguyễn Thành T6, Lương Thị Xuân L3, Huỳnh Thị Phương A, Lương Thị Xuân A1, Lương Thị T2 và Phạm Thị T8 phạm tội “Đánh bạc”, theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

- Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Hoàng Q 01 (một) năm 04 (bốn) tháng tù.

- Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Văn B1 01 (một) năm tù.

- Xử phạt: Bị cáo Võ Thị P2 10 (mười) tháng tù.

- Xử phạt: Bị cáo Đinh Thị Xuân L1 08 (tám) tháng tù.

- Xử phạt: Bị cáo Lương Thị M 07 (bảy) tháng tù.

- Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Thị T4, Nguyễn Thành T6, Huỳnh Thị Phương A, Lương Thị Xuân A1, Lương Thị T2, Phạm Thị T8 và Lương Thị Xuân L3, mỗi bị cáo 06 (sáu) tháng tù.

- Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về biện pháp tư pháp, xử lý vật chứng, án phí hình sự sơ thẩm và quyền kháng cáo theo luật định.

4. Kháng cáo:

Trong thời hạn luật định, các bị cáo Nguyễn Hoàng Q, Nguyễn Văn B1, Đinh Thị Xuân L1, Lương Thị M, Nguyễn Thị T4, Nguyễn Thành T6, Lương Thị Xuân L3, Huỳnh Thị Phương A, Lương Thị Xuân A1, Lương Thị T2 và Phạm Thị T8 kháng cáo, đề nghị được giảm nhẹ hình phạt và được áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ.

5. Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tại phiên tòa phúc thẩm:

Kiểm sát viên đã đánh giá, phát biểu quan điểm xử lý vụ án; xác định cấp sơ thẩm xét xử các bị cáo có kháng cáo phạm tội “Đánh bạc”, theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là có căn cứ, đúng người, đúng tội.

Về hình phạt: Bị cáo Nguyễn Hoàng Q có nhân thân xấu, hình phạt của cấp sơ thẩm đối với bị cáo là phù hợp nên không có căn cứ chấp nhận kháng cáo. Đối với các bị cáo còn lại có nhân thân tốt, có tình tiết mới so với phiên tòa sơ thẩm, phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận kháng cáo.

6. Quan điểm của người bào chữa tại phiên tòa:

Các bị cáo Nguyễn Văn B1, Lương Thị Xuân L3, Lương Thị Xuân A1, Phạm Thị T8, Lương Thị T2, Đinh Thị Xuân L1 và Nguyễn Thị T4 đều thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; nhân thân tốt. Tại cấp phúc thẩm, các bị cáo có tình tiết giảm nhẹ mới; đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo và sửa bản án sơ thẩm theo hướng không áp dụng hình phạt tù giam đối với các bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tội danh:

Tại phiên tòa, các bị cáo có kháng cáo đều thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội như bản án sơ thẩm đã nêu. Tòa án cấp sơ thẩm xét xử các bị cáo về tội “Đánh bạc”, theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là có căn cứ và đúng pháp luật.

[2] Về kháng cáo:

2.1. Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.

2.2. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

- Tại cấp sơ thẩm, xác định: Các bị cáo đều thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải. Trừ bị cáo Nguyễn Hoàng Q, các bị cáo còn lại đều phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Ngoài ra, còn xem xét các bị cáo Nguyễn Văn B1 và Lương Thị Xuân L3 đang có con nhỏ. Các tình tiết này, được quy định tại điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

- Tại cấp phúc thẩm: Các bị cáo Nguyễn Hoàng Q, Nguyễn Văn B1, Lương Thị Xuân L3, Lương Thị Xuân A1, Phạm Thị T8, Lương Thị T2, Đinh Thị Xuân L1, Nguyễn Thành T6 và Nguyễn Thị T4, đều có đơn, được chính quyền địa phương xác nhận; thể hiện các bị cáo là lao động chính, phải nuôi dưỡng người thân phụ thuộc và hoàn cảnh rất khó khăn. Ngoài ra, tất cả các bị cáo đều có nhân thân tốt. Áp dụng cho các bị cáo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

2.3. Về hình phạt:

- Đối với bị cáo Nguyễn Hoàng Q: Bị cáo đã từng bị Tòa án xử phạt tiền về hành vi phạm tội đánh bạc; với nhân thân như trên, việc Tòa án xử phạt bị cáo 01 (một) năm 04 (bốn) tháng tù là phù hợp. Tại cấp phúc thẩm, mặc dù bị cáo có tình tiết giảm nhẹ mới nêu trên, nhưng không có căn cứ chấp nhận.

- Đối với các bị cáo còn lại chủ yếu hàng xóm, một số bị cáo có quan hệ thân thích với nhau, đánh bạc vào dịp Tết Nguyên đán, phạm tội đồng phạm giản đơn, nhân thân tốt, số tiền tham gia đánh bạc không lớn và có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Việc xử phạt tù đối với các bị cáo là quá nghiêm khắc và không cần thiết; do đó, chấp nhận kháng cáo, xử phạt tiền cũng đủ răn đe, giáo dục và thu ngân sách Nhà nước. Tùy vào vai trò, hành vi và tình tiết giảm nhẹ mới nêu trên (hoàn cảnh khó khăn), Hội đồng xét xử xem xét quyết định mức phạt tiền phù hợp đối với từng bị cáo.

[3] Về biện pháp ngăn chặn:

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 125 của Bộ luật Tố tụng hình sự, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với các bị cáo bị xử phạt tiền.

[4] Về án phí:

Căn cứ khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; bị cáo Nguyễn Hoàng Q phải chịu án phí hình sự phúc thẩm, các bị cáo còn lại không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

[5] Chấp nhận quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai và của người bào chữa tại phiên tòa phúc thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a, b khoản 1, 2 Điều 355; Điều 356 và điểm đ khoản 1 Điều 357 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Nguyễn Hoàng Q;

Chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Nguyễn Văn B1, Đinh Thị Xuân L1, Lương Thị M, Nguyễn Thị T4, Nguyễn Thành T6, Lương Thị Xuân L3, Huỳnh Thị Phương A, Lương Thị Xuân A1, Lương Thị T2 và Phạm Thị T8;

Sửa một phần về hình phạt do khách quan, đối với Bản án hình sự sơ thẩm số: 518/2022/HS-ST ngày 22-11-2022 của Tòa án nhân dân thành phố B.

1. Tội danh và hình phạt:

1.1. Bị cáo Nguyễn Hoàng Q:

Áp dụng khoản 1 Điều 321; điểm s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 58 và Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

Xử phạt bị cáo Nguyễn Hoàng Q 01 (một) năm 04 (bốn) tháng tù về tội “Đánh bạc”. Thời hạn tù tính từ ngày người bị kết án Nguyễn Hoàng Q vào cơ sở giam giữ chấp hành án phạt tù.

1.2. Các bị cáo còn lại:

Áp dụng khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 58 và Điều 35 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); xử phạt tiền các bị cáo sau đây về tội “Đánh bạc”:

- Buộc các bị cáo Nguyễn Văn B1, Đinh Thị Xuân L1, Lương Thị M và Huỳnh Thị Phương A, mỗi bị cáo phải nộp 30.000.000 đồng (B4 mươi triệu đồng), sung vào công quỹ Nhà nước.

- Buộc các bị cáo Lương Thị Xuân L3, Lương Thị Xuân A1, Phạm Thị T8, Lương Thị T2, Nguyễn Thành T6 và Nguyễn Thị T4, mỗi bị cáo phải nộp 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), sung vào công quỹ Nhà nước.

2. Về biện pháp ngăn chặn:

Hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn cùng ngày 22-11-2022 sau đây của Tòa án nhân dân thành phố B:

- Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 1671/QĐCĐKNCT đối với bị cáo Nguyễn Văn B1.

- Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 1674/QĐCĐKNCT đối với bị cáo Đinh Thị Xuân L1.

- Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 1675/QĐCĐKNCT đối với bị cáo Lương Thị M.

- Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 1673/QĐCĐKNCT đối với bị cáo Huỳnh Thị Phương A.

- Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 1678/QĐCĐKNCT dối với bị cáo Lương Thị Xuân L3.

- Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 1679/QĐCĐKNCT đối với bị cáo Lương Thị Xuân A1.

- Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 1681/QĐCĐKNCT đối với bị cáo Phạm Thị T8.

- Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 1680/QĐCĐKNCT đối với bị cáo Lương Thị T2.

- Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 1677/QĐCĐKNCT đối với bị cáo Nguyễn Thành T6.

- Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số: 1676/QĐCĐKNCT đối với bị cáo Nguyễn Thị T4.

3. Về án phí:

- Bị cáo Nguyễn Hoàng Q phải nộp 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự phúc thẩm.

- Các bị cáo Nguyễn Văn B1, Đinh Thị Xuân L1, Lương Thị M, Huỳnh Thị Phương A, Lương Thị Xuân L3, Lương Thị Xuân A1, Phạm Thị T8, Lương Thị T2, Nguyễn Thành T6 và Nguyễn Thị T4, không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

4. Quyết định của bản án sơ thẩm về tội danh và hình phạt đối với bị cáo Võ Thị P2, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp và án phí hình sự sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội đánh bạc số 128/2023/HS-PT

Số hiệu:128/2023/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đồng Nai
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 17/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về