Bản án về ly hôn,nuôi con số 22/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2022 VỀ LY HÔN,NUÔI CON

Ngày 04 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 309/2021/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2021, về việc: “Ly hôn, nuôi con ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 24 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Kim C, sinh năm 1976 Địa chỉ: số 90A/6, ấp T, xã H, huyện H, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Trần Ngọc B, sinh năm 1974 (vắng mặt) Địa chỉ: số 90A/6, ấp T, xã H, huyện H, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn chị Trần Kim C trình bày:

Vào năm 2009 chị C có quen biết và tiến tới hôn nhân với anh Trần Ngọc B, cả hai có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, được Ủy ban nhân dân xã H, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 17/12/2009. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tại nhà chị C, đến năm 2015 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, thường cự cải nhau, anh B không lo lắng đến chị, thời gian đầu anh B đi làm đem tiền, vài tháng nay anh không đem tiền về cho vợ con, lâu lâu anh có về nhà nhưng không ai nói với ai, vợ chồng đã ly thân được 01 năm, không còn sống chung, nay chị nhận thấy không còn tình cảm với anh B nên yêu cầu ly hôn với anh B.

Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Ngọc Hiển V, sinh ngày 13/9/2010 và Trần Thiên P sinh ngày 26/3/2015, hiện nay 02 con đang sống với chị, chị yêu cầu tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng con, chị không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung chị không yêu cầu giải quyết.

Tòa án đã gởi thông báo thụ lý vụ án, thông báo kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần triệu tập thông báo, niêm yết anh Trần Ngọc B đến Tòa án làm việc, đến ngày anh B không đến, chị C nói anh B có biết Tòa án mời và đã đến Tòa một lần. Xét anh B không gởi bản khai ý kiến gì cho Tòa án về việc chị C yêu cầu ly hôn với anh. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử .

Tại phiên tòa hôm nay: Chị Trần Kim C yêu cầu ly hôn với anh B cho rằng vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường cự cải nhau, anh B đi làm không đem tiền về cho vợ con, không lo cho gia đình nên chị nhất định ly hôn với anh B. Về con chung Có 02 con chung tên Trần Ngọc Hiển V, sinh ngày 13/9/2010 và Trần Thiên P sinh ngày 26/3/2015, chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con, vì hiện nay 02 con đang sống ổn định với chị, chị rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi cháu 1.000.000đ, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nữa. Về tài sản chung và nợ chung chị không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Trần Ngọc B vắng mặt phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Hồ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng đầy đủ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tòa án xác minh sự vắng mặt của bị đơn tại nơi cư trú, việc Tòa án thu thập chứng cứ đúng quy định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và không gởi bản khai ý kiến là không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Chị C và anh B có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân chị C cho rằng nguyên nhân dẫn đến việc xin ly hôn là do vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cự cải, anh B thường xuyên xúc pham chị, chị C có khuyên can nhưng anh B không thay đổi. Ngoài ra hiện nay anh B đi làm xa thời gian đầu có đem tiền về cho chị, nhưng thời gian sau này thì không đem tiền về cho vợ con, lâu lâu anh B có về nhưng không ai nói với ai, vợ chồng chị đã ly thân được 01 năm, do đó tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết có tống đạt hợp lệ các văn bản cho anh B, tiến hành niên yết công khai tại địa chỉ của bị đơn và Ủy ban nhân dân xã, nhưng anh B vẫn vắng mặt và cũng không có ban khai để trình bày ý kiến để Tòa án tiến hành hòa giải cho đoàn tụ. Theo khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Anh B đã từ bỏ quyền được chứng minh của mình nên tiến hành xem xét các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định “ vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau Ca sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Cho thấy hôn nhân của anh B và chị C lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị C là có cơ sở chấp nhận theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình .

Về con chung: Đối với cháu Trần Ngọc Hiển V, cháu Trần Thiên P hiện tại đang sống chung với chị C, tại bản tự khai ngày 12/10/2021 cháu Vinh có nguyện vọng được sống chung với chị, trong quá trình giải quyết vụ án anh B vắng mặt không có ý kiến việc nuôi con chung nên để đảm bảo cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ổn định cuộc sống, nên xét cần giao cháu Vinh, cháu Phúc cho chị C tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 58, 81 Luật hôn nhân gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị C xin rút yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi cháu 1.000.000đ/tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, nên đình chỉ đối với yêu cầu này không đưa ra xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị C, anh B không yêu cầu giải quyết, nên không đưa ra xem xét giải quyết.

Căn cứ Điều 147, 217, 218, 227, 228, 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, khoản 1 Điều 56,84, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đình chỉ đối với yêu cầu của chị C yêu cầu buộc anh B cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi cháu 1.000.000đ/tháng đến khi đủ 18 tuổi.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn được ly hôn với anh Trần Ngọc B.

Về con chung: Giao 02 con chung Trần Ngọc Hiển V và Trần Thiên P cho chị C chăm sóc, nuôi dưỡng, anh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu V, cháu P mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng: không xem xét giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung không xem xét giải quyết.

Về án phí : Buộc chị C phải nộp 300.000đ tiền án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ngày 24/01/2022 Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử lần thứ nhất mở phiên tòa vào ngày 14/02/2022, ngày 22/02/2022 Tòa án đi xác minh tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị C và anh B, nên phát sinh thêm người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử mới ngày 23/02/2022. Lý do thêm người tiến hành tố tụng. Vì vậy căn cứ Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án đưa Kiểm sát viên vào thành viên Hội đồng xét xử tố tụng dân sự.

Chị Trần Kim C yêu cầu ly hôn với anh Trần Ngọc B, anh B hộ khẩu tại ấp T, xã H, huyện H, tỉnh Vĩnh Long nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ được quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 anh B đến Tòa án để mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, lần đầu anh B có đến Tòa án hòa giải một lần, Tòa án đang lập biên bản anh B bỏ về, Tòa án triệu tập lần tiếp theo anh B vẫn không đến, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử đã triệu tập lần hai anh B đến Tòa án xét xử, đến ngày xét xử lần 2 anh B vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết vắng mặt anh Trần Ngọc B.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Kim C và anh Trần Ngọc B kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân xã Lộc Hòa, huyên Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 17/12/2009, nên đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Xét về mâu thuẫn chị C khai vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng ý kiến, anh B đi làm không đem tiền về cho gia đình, dẫn đến vợ chồng cự cải nhau, khi anh B đi làm về vợ chồng không ai nói với ai, nên chị không muốn đoàn tụ. Tại phiên tòa hôm nay anh B vắng mặt, anh B có đến Tòa án một lần đang lập biên bản anh B tự bỏ về và không gửi bản khai ý kiến hay yêu cầu gì về việc chị C yêu cầu ly hôn, yêu cầu nuôi con với anh. Tòa án có đi xác minh tình trạng hôn nhân giữa chị C và anh B, cán bộ ấp cho rằng vợ chồng không có cự cải gì, vẫn chung sống bình thường, do cử cải về tiền bạc nên chị C yêu cầu ly hôn, anh B không có mặt phiên tòa biết Tòa án đang giải quyết vụ kiện, không tự mình bảo vệ và đưa ra chứng cứ chứng minh vợ chồng không mâu thuẫn mà yêu cầu Tòa án cho đoàn tụ. Xét tình cảm vợ chồng phải tự nguyện từ hai phía, phải yêu thương chăm sóc lẫn nhau, nhưng hiện nay tình cảm của chị C và anh B đã mâu thuẫn, vi phạm nghĩa vụ tình cảm vợ chồng, không còn thương yêu chăm sóc lẫn nhau, hôn nhân không đạt được, anh B đi làm lâu lâu về một lần. Vì vậy chấp nhận cho chị C được ly hôn với anh B là có cơ sở chấp nhận được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: Trần Ngọc Hiển V, sinh ngày 13/9/2010 và Trần Thiên P sinh ngày 26/3/2015 hiện nay chị C đang nuôi dưỡng, cháu Vinh nay đã 11 tuổi có nguyện vọng cha mẹ ly hôn muốn sống với mẹ. Anh B không có ý kiến gì về việc C C yêu cầu nuôi dưỡng 02 con. Xét 02 cháu đang sống ổn định với chị C, để đảm bảo cuộc sống ổn định cho 02 cháu. Cho nên Hội đồng xét xử giao Trần Ngọc Hiển V, sinh ngày 13/9/2010 và Trần Thiên P sinh ngày 26/3/2015 cho Trần kim C tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, phù hợp với Điều 81, 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.3.] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị C rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi cháu 1.000.000đ, đến khi 02 con đủ 18 tuổi, Xét chị C rút lại phần cấp dưỡng, nên Hội đồng xet xử đình chỉ việc chị C yêu cầu anh B cấp dương nuôi 02 con.

Anh Trần Ngọc B có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản anh B thưc hiện quyền này, quy định tại Điều 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung : Chị C, anh B không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.5] Xét lời phát biểu của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Hồ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận như những nhận định ở trên.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 147, 179, 218, 244 khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Kim C 1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Kim C được ly hôn với anh Trần Ngọc B.

2. Về nuôi con chung: Giao 02 cháu Trần Ngọc Hiển V, sinh ngày 13/9/2010 và Trần Thiên P sinh ngày 26/3/2015 cho chị Trần Kim C tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng .

3. Đình chỉ đối với việc chị C yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi cháu 1.000.000đ đến khi 02 cháu đủ 18 tuổi, chị C không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nữa.

Anh Trần Ngọc B có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản anh B thưc hiện quyền này 4. Về tài sản chung, nợ chung: Chị C, anh B không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Buộc chị Trần Kim C phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003327 ngày 12/11/2021 của cơ quan C cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, chị C không phải nôp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được thông báo, niêm yết tại nơi cư trú của người vắng mặt ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn,nuôi con số 22/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về