TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
BẢN ÁN 275/2024/HNGĐ-ST NGÀY 09/04/2024 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 09 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Tp. QN, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1265/2023/TLST-HN ngày 22 tháng 12 năm 2023 về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 51/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22/3/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phùng Thị Thanh Tr , sinh năm: 1976; Địa chỉ: 03 P, thành phố QN, tỉnh Bình Định (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành S , sinh năm: 1978; Địa chỉ: 180 NB, thành phố QN, tỉnh Bình Định (thuộc Tổ 61, KV11, phường Đống Đa, thành phố QN, tỉnh Bình Định) (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 7 năm 2023 và các lời khai tiếp theo trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Phùng Thị Thanh Tr trình bày:
Chị và anh Nguyễn Thành S trước khi kết hôn có tự nguyện tìm hiểu thông qua mai mối, đến ngày 25/9/2020 anh chị tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND phường Lý Thường Kiệt, thành phố QN, tỉnh Bình Định. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc thường phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh S không có việc làm ổn định, không lo làm ăn mà thường xuyên nhậu nhẹt, cờ bạc, cá độ. Chị và gia đình đã nhiều lần khuyên bảo nhưng anh S không thay đổi. Vợ chồng đã tự sống ly thân từ tháng 02/2022 cho đến nay, phần ai nấy sống không còn tình cảm, không còn trách nhiệm với nhau.
Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng sống ly thân đã lâu nên chị yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn Thành S để hai bên ổn định cuộc sống.
Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Nguyễn Phùng Bảo K , sinh ngày 06/02/2022. Ly hôn chị Tr yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Nguyễn Phùng Bảo Khang, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung: Chị tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn, anh Nguyễn Thành S :
Anh Nguyễn Thành S cố tình vắng mặt, không đến Tòa để làm việc, nên Tòa không lấy được lời khai.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:
- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo qui định của pháp luật tố tụng Dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật TTDS. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được quy định tại các Điều 70 và 72 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án đề nghị: Áp dụng Điều 51, 56 và Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu của chị Phùng Thị Thanh Tr được ly hôn anh Nguyễn Thành S ; Con chung: Giao con chung Nguyễn Phùng Bảo K , sinh ngày 06/02/2022 cho chị Tr nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu nên không xem xét; Tài sản chung: Chị Tr không yêu cầu nên không xem xét.
- Án phí HNGĐ: Chị Phùng Thị Thanh Tr phải chịu 300.000đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Chị Phùng Thị Thanh Tr là nguyên đơn trong vụ án, có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên Tòa hôm nay. Bị đơn là anh Nguyễn Thành S đã được Tòa triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó căn cứ theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự thì Hội dồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
[2] Về nội dung: Chị Phùng Thị Thanh Tr và anh Nguyễn Thành S trước khi kết hôn có thời gian tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Lý Thường Kiệt, thành phố QN vào ngày 25/9/2020. Theo chị Tr trình bày thì do anh chị thông qua mai mối nên tìm hiểu nhau chưa kỹ, do đó sau khi kết hôn anh chị sống không hạnh phúc. Nguyên nhân do anh S không có việc làm ổn định, không có thu nhập bên cạnh đó anh còn thường xuyên ăn nhậu, cờ bạc, cá độ nên dẫn đến nợ nần chồng chất, tính tình thì hay gắt gỏng. Chị và gia đình đã nhiều lần khuyên bảo nhưng anh S không thay đổi, vợ chồng đã tự sống ly thân từ tháng 02/2022 cho đến nay, không còn tình cảm, không còn trách nhiệm với nhau.
Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn Thành S để hai bên ổn định cuộc sống.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Thành S không hợp tác, không đến Tòa làm việc mặc dù đã nhận đầy đủ thông báo thụ lý vụ án cũng như các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ. Điều này chứng tỏ anh S không có thiện chí muốn hòa hợp.
Xét thấy mâu thuẫn của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh chị sống ly thân đã lâu. Do đó HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị Phùng Thị Thanh Tr được ly hôn anh Nguyễn Thành S là phù hợp với Điều 51, 56 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Chị Trâm và anh S có một con chung là Nguyễn Phùng Bảo K , sinh ngày 06/02/2022. Hiện nay con chung đang sống với chị, sức khỏe bình thường. Ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.
Tòa xét: Việc nuôi con sau khi ly hôn phải đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu, hiện nay cháu K chưa được 36 tháng tuổi, nên theo quy định của pháp luật con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thoả thuận phù hợp với lợi ích của con. Thực tế lâu nay cháu K do chị Tr trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó, HĐXX xét thấy nên tiếp tục giao cháu Nguyễn Phùng Bảo Khang cho chị Trâm nuôi dưỡng là phù hợp quy định pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu nên Tòa không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Chị Tr không yêu cầu, Tòa không giải quyết.
[5] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án thì chị Phùng Thị Thanh Tr phải chịu 300.000đồng.
[6] Kiểm sát viên tham gia phiên tòa đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 147, điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Phùng Thị Thanh Tr được ly hôn anh Nguyễn Thành S.
2. Về con chung, nuôi con và cấp dưỡng nuôi con:
2.1. Về con chung: Chị Phùng Thị Thanh Tr và anh Nguyễn Thành S có một chung là Nguyễn Phùng Bảo K , sinh ngày 06/02/2022.
2.2. Về nuôi con: Giao cháu Nguyễn Phùng Bảo K , sinh ngày 06/02/2022 cho chị Tr được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
2.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tr không yêu cầu, Tòa không giải quyết.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được ngăn cản. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con.
3. Tài sản chung: Chị Phùng Thị Thanh Tr không yêu cầu, Tòa không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phùng Thị Thanh Tr phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000315 ngày 22/12/2023 của Cơ quan thi hành án dân sự thành phố QN.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 275/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 275/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về