Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 167/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 167/2023/HNGĐ-ST NGÀY 24/10/2023 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 10 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2023/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 01 năm 2023 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 347/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 238/2023/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Khánh L, sinh năm 1993 Hộ khẩu thường trú: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre.

Chỗ ở hiện nay: ấp T, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chị L là bà Nguyễn Thị M – Công ty Luật M thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ: đường H, khu phố H, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Anh Đặng Văn C, sinh năm 1991 Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre.

Chị L, bà M có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Anh C vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Đặng Thị Khánh L có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nhưng theo đơn khởi kiện, bản tự khai chị trình bày:

Chị và anh Đặng Văn C kết hôn vào năm 2013, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/4/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu. Đến tháng 10/2021, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi. Chị nhiều lần cố gắng hàn gắn tình cảm nhằm duy trì mối quan hệ vợ chồng nhưng không thành nên đã sống ly thân từ đó đến nay. Do xác định tình cảm vợ chồng không còn hàn gắn được nữa nên chị yêu cầu được ly hôn với anh C.

Về con chung: Chị và anh C có 03 con chung là cháu Đặng Thị Linh N, sinh ngày 16/8/2012, cháu Đặng Thị Linh Đ, sinh ngày 01/4/20216 và cháu Đặng Văn Chấn P, sinh ngày 11/6/2017, hiện đang sống với anh C. Chị yêu cầu để anh C được tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không có tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn: Không yêu cầu.

Bị đơn anh Đặng Văn C đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng mời anh đến Tòa án tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và dự phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án nhưng anh vắng mặt không có lý do nên không có lời khai cũng như không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của chị L.

Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chị L có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nhưng có ý kiến yêu cầu Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký: Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chị Đặng Thị Khánh L đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh Đặng Văn C chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Đặng Thị Khánh L về việc ly hôn với anh Đặng Văn C. Về con chung: Giao cháu Đặng Thị Linh N, sinh ngày 16/8/2012, cháu Đặng Thị Linh Đ, sinh ngày 01/4/20216 và cháu Đặng Văn Chấn P, sinh ngày 11/6/2017 cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh C không có ý kiến về cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Về nợ chung: Chị L trình bày không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đặng Thị Khánh L yêu cầu ly hôn và tranh chấp nuôi con với anh Đặng Văn C, cư trú tại ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre là vụ án hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh Đặng Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại tòa không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án vắng mặt anh C là phù hợp với quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Theo chị L trình bày, chị và anh Đặng Văn C kết hôn vào năm 2013, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/4/2013 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Theo đó, chị L cho rằng sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu. Đến tháng 10/2021, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi nên đã sống ly thân từ đó đến nay. Xét thấy, Tòa án đã tiến hành hòa giải để chị L và anh C đoàn tụ nhưng anh C không đến tham dự các phiên hòa giải, chị L có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và kiên quyết yêu cầu được ly hôn với anh C, đã chứng tỏ anh chị không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hơn nữa, chị và anh C không còn chung sống với nhau, mỗi người có một cuộc sống riêng. Như vậy, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh C đã mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không còn tình cảm, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L đối với anh C là phù hợp.

[2.2] Về con chung: Chị L và anh C có 03 con chung là cháu Đặng Thị Linh N, sinh ngày 16/8/2012, cháu Đặng Thị Linh Đ, sinh ngày 01/4/20216 và cháu Đặng Văn Chấn P, sinh ngày 11/6/2017. Chị L yêu cầu để anh C được tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung. Xét thấy, cháu N, cháu Đ, cháu P hiện nay đang sinh sống với anh C và cháu N, cháu Đ có nguyện vọng mong muốn được sống với anh C. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích về mọi mặt của cháu N, cháu Đ, cháu P, tránh làm xáo trộn cuộc sống hiện nay của các cháu, cần giao cháu N, cháu Đ, cháu P cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Theo quy định tại Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”. Theo quy định trên, anh C là người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con nhưng anh vắng mặt không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Vì vậy, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung: Chị Đặng Thị Khánh L trình bày tự thỏa thuận, không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Chị Đặng Thị Khánh L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.5] Về yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn: Không có yêu cầu.

[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị L phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp.

[4] Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Các Điều 147, 227, 228, 273, 278 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị Khánh L đối với anh Đặng Văn C.

Chị Đặng Thị Khánh L được ly hôn với anh Đặng Văn C.

2. Về con chung: Giao cháu Đặng Thị Linh N, sinh ngày 16/8/2012, cháu Đặng Thị Linh Đ, sinh ngày 01/4/20216 và cháu Đặng Văn Chấn P, sinh ngày 11/6/2017 cho anh Đặng Văn C được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân.

Chị Đặng Thị Khánh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Đặng Thị Khánh L được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở chị thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc của cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Đặng Thị Khánh L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

6. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Đặng Thị Khánh L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000114 ngày 31/01/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Bến Tre.

Quyền kháng cáo, kháng nghị: Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được thông báo, niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

29
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 167/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:167/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:24/10/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về