Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 03/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 03/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2024 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 4 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 71/2023/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2023 về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Trần Thị Thanh T, sinh năm 1996.

2. Bị đơn: anh Trần Vũ T, sinh năm 1991.

Cùng nơi cư trú: thôn B, xã M, huyện L, tỉnh Nam Định. Tại phiên tòa, chị T và anh T vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Trần Thị Thanh T trình bày:

Chị T và anh Trần Vũ T tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 21 tháng 4 năm 2022 tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố N, tỉnh Nam Định. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên mâu thuẫn và đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2023, hai người không còn quan tâm đến nhau nữa nên chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh T.

Về con chung: Giữa chị T và anh T có một con chung tên là Trần Vũ Anh M, sinh ngày 12 tháng 11 năm 2022. Vì con còn nhỏ tuổi cần sự quan tâm của mẹ nên sau khi ly hôn chị đề nghị được quyền trực tiếp nuôi con. Về cấp dưỡng cho con chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản và nợ chung: Giữa chị T và anh T không có. Ngoài ra, các vấn đề khác chị T không đề nghị Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Trần Vũ T: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, được triệu tập hợp lệ nhưng anh T không đến Tòa án tham gia tố tụng và không có ý kiến gì về việc giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn là chị T vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn là anh T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh T.

[2] Về hôn nhân: Giữa chị T và anh T kết hôn với nhau tự nguyện, đã đăng ký kết hôn ngày 21 tháng 4 năm 2022 tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố N, tỉnh Nam Định theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Đời sống vợ chồng giữa chị T và anh T không hạnh phúc, hai người đã sống ly thân không còn sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ với nhau nữa. Xét thấy, chị T và anh T đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc giải quyết cho chị T ly hôn anh T là có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về nuôi con: Giữa chị T và anh T có một con chung tên là Trần Vũ Anh M chưa được 03 tuổi, hiện tại đang ở với mẹ. Sau khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao cho chị quyền trực tiếp nuôi dưỡng con. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần báo gọi anh T đến Tòa án làm việc, để thể hiện quan điểm của mình nhưng anh T không đến Tòa án và không có ý kiến gì về việc nuôi con. Căn cứ quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, con chung sẽ được giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng cho con, chị T không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản, nợ chung: Chị T trình bày là không có. Anh T vắng mặt, không có ý kiến về việc giải quyết tài sản, do vậy Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết về tài sản.

[5] Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí Tòa án. Chị T có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm.

[6] Về quyền kháng cáo: Chị T và anh T có quyền kháng cáo bản án này theo quy định của pháp luật.

Vĩ các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sựNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị Thanh T ly hôn anh Trần Vũ T.

2. Về nuôi con: Giao cho chị Trần Thị Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng con Trần Vũ Anh M, sinh ngày 12 tháng 11 năm 2022 cho đến khi trưởng thành.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con và trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và tài sản chung: không giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Thanh T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Lộc, theo biên lai số 0000512 ngày 18 tháng 12 năm 2023, chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Thanh T và anh Trần Vũ T có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

45
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 03/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Lộc - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về