TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 01/2024/HNGĐ-ST NGÀY 03/01/2024 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 03 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 391/2023/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 196/2023/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2023 và quyết định hoãn phiên tòa số: 121/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thu T, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Ấp P, xã PN, huyện B, tỉnh Bến Tre.
* Bị đơn: Anh Trần Quang C, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Ấp P, xã PN, huyện B, tỉnh Bến Tre.
(Nguyên đơn chị T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn anh C vắng mặt lần 2 không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 7 năm 2023 nguyên đơn chị Võ Thị Thu T trình bày:
Chị và anh Trần Quang C cưới nhau vào năm 2017 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã PT (nay là xã PN) vào năm 2017. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẩn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vả về tiền bạc, vợ chồng không có tiếng nói chung, không có sự nhẫn nhịn nhau, không còn yêu thương nhau, dẫn đến cả hai đều cảm thấy mệt mỏi, bế tắc. Nay tình cảm không còn, không thể hàn gắn nên chị nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh C.
Về con chung: có 02 con chung là Trần Võ Bảo A, sinh ngày 08/12/2019 và Trần Quang Anh M, sinh ngày 28/12/2022 hiện đang sống cùng chị. Khi ly hôn, chị xin nuôi 02 con, chị không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: không có.
Đối với bị đơn Trần Quang C, Tòa án có tống đạt các thông báo cho anh Trần Quang C tham gia hòa giải, giải quyết vụ án theo yêu cầu khởi kiện của chị T nhưng anh C đều vắng mặt không có lý do, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh C và vụ án không tiến hành hòa giải được.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa thấy rằng Thẩm phán đã tuân thủ và tiến hành đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng; thành viên Hội đồng xét xử thể hiện sự vô tư khách quan, độc lập khi xét xử; các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Do đó, vụ án được đưa ra xét xử là đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Võ Thị Thu T đối với anh Trần Quang C. Về con chung: có 02 con chung là Trần Võ Bảo A, sinh ngày 08/12/2019 và Trần Quang Anh M, sinh ngày 28/12/2022. Khi ly hôn, chị T xin nuôi 02 con, chị không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung, xét chị T có đầy đủ điều kiện chăm sóc con tốt hơn anh C và hai con chung đang sống với chị T nên đề nghị để con chung cho chị T nuôi dưỡng, ghi nhận chị T tự nguyện không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1]Về hôn nhân: Chị Võ Thị Thu T và anh Trần Quang C kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã PT (nay là xã PN), huyện B, tỉnh Bến Tre vào ngày 02/10/2017 nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu, đến năm 2022 do bất đồng quan điểm sống, do cuộc sống kinh tế khó khăn nên vợ chồng hay cải vả nhau làm cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, hai bên không thể hòa giải, không thể khắc phục những mâu thuẫn nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và không còn khả năng hàn gắn nên chị T xin ly hôn với anh C. Trong quá trình tố tụng Tòa án đã nhiều lần mời anh C đến Tòa để hòa giải nhưng anh C không đến Tòa, cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của chị T. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng tình trạng hôn nhân của chị T và anh C đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ, phù hợp với quy định khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận [2] Trong quá trình chung sống với nhau, anh chị có 02 con chung Trần Võ Bảo A, sinh ngày 08/12/2019 và Trần Quang Anh M, sinh ngày 28/12/2022. Khi ly hôn, chị T xin nuôi 02 con, chị không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung. Xét chị T có đầy đủ điều kiện chăm sóc con tốt hơn anh C và hai con chung đang sống với chị T nên xét yêu cầu của chị T là có căn cứ phù hợp với điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: chị T trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét .
[4] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nguyên đơn chị Trang phải nộp theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Võ Thị Thu T đối với anh Trần Quang C.
2. Về con chung: Chị Võ Thị Thu T được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung là Trần Võ Bảo A, sinh ngày 08/12/2019 và Trần Quang Anh M, sinh ngày 28/12/2022. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.
Anh Trần Quang C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Trường hợp anh C lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị T có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con. Vì lợi ích của con, hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0001312 ngày 19/9/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Tri. Chị T đã nộp xong án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Báo cho nguyên đơn, bị đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tròn, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.
Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con số 01/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 01/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ba Tri - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 03/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về