Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 15/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ-ST NGÀY 09/04/2024 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 09 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 177/2023/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 11 năm 2023 về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Mạch Thị Đ, sinh năm 1972. Địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Lữ Văn L, sinh năm 1976. Địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 16/8/2023, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Mạch Thị Đ trình bày:

Chị Mạch Thị Đ và anh Lữ Văn L tự nguyện kết hôn tháng 02/2000, nhưng đến ngày 26/7/2004 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Sóc Trăng theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến tháng 10 năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Vợ chồng không còn sống chung từ tháng 10 năm 2022 cho đến nay. Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 02 con chung tên Lữ Thị Mỹ N, sinh ngày 04/02/2004 và Lữ Quốc L, sinh ngày 23/8/2006, hiện nay Quốc L do chị Đ nuôi dưỡng, Mỹ N đã thành niên. Về tài sản chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng không có tài sản chung. Về nợ chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ chung.

Nay chị Đ yêu cầu như sau: Về hôn nhân: Chị Mạch Thị Đ yêu cầu được ly hôn với anh Lữ Văn L. Về con chung: Chị Mạch Thị Đ yêu cầu nuôi con chung tên Lữ Quốc L, sinh ngày 23/8/2006 đến khi thành niên, chị Đ không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung. Con chung tên Lữ Thị Mỹ N, sinh ngày 04/02/2004, đã thành niên tự lao động nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Mạch Thị Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn anh Lữ Văn L: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh L, anh L biết sự việc chị Đ yêu cầu giải quyết ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn nhưng anh L không có ý kiến trình bày hay yêu cầu gì trong vụ án này.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Sóc Trăng về việc tuân thủ và chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Về con chung: Giao con chung tên Lữ Quốc L, sinh ngày 23/8/2006 cho chị Đ nuôi dưỡng đến khi thành niên, anh L không cấp dưỡng nuôi con chung. Con chung tên Lữ Thị Mỹ N, sinh ngày 04/02/2004, đã thành niên tự lao động nuôi sống bản thân, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, theo phát biểu và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Sóc Trăng, người tham gia tố tụng, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện lập ngày 16/8/2023, chị Mạch Thị Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lữ Văn L có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Đ, xã Đ, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết theo trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án.

[2] Về xét xử vắng mặt đối với đương sự: Bị đơn anh Lữ Văn L vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không có lý do khi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 3 Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về hôn nhân nhân: Chị Mạch Thị Đ và anh Lữ Văn L kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình, chị Đ và anh L có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình nên hôn nhân của chị Đ và anh L là hợp pháp. Sau khi kết hôn chị Đ và anh L chung sống hạnh phúc đến tháng 10 năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến nên cuộc sống không còn hạnh phúc và vợ chồng không còn sống chung từ tháng 10 năm 2022. Từ khi không sống chung đến nay chị Đ không có gặp anh L để bàn bạc hàn gắn lại tình cảm.

Xét thấy, chị Đ không chủ động gặp anh L để hàn gắn tình cảm, hiện nay hôn nhân của chị Đ và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên chị Đ và anh L không còn khả năng đoàn tụ. Vì vậy, chị Đ yêu cầu được ly hôn với anh L là có cơ sở và phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về quan hệ con chung: Trong thời gian chung sống chị Mạch Thị Đ và anh Lữ Văn L có hai con chung tên Lữ Thị Mỹ N, sinh ngày 04/02/2004 và Lữ Quốc L, sinh ngày 23/8/2006. Hiện nay Quốc L đang sống với chị Đ, Mỹ N đã thành niên, tự lao động nuôi sống bản thân.

Xét yêu cầu của chị Mạch Thị Đ được nuôi con chung tên Lữ Quốc L cho đến khi thành niên. Qua ý kiến trình bày nguyện vọng của con chung Lữ Quốc L có nguyện vọng sống cùng với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giao Lữ Quốc L, sinh ngày 23/8/2006 cho chị Mạch Thị Đ nuôi dưỡng đến khi thành niên.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Mạch Thị Đ không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Mạch Thị Đ xác định không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Sóc Trăng tại phiên tòa sơ thẩm là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do đó trong vụ án hôn nhân và gia đình nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Vì vậy chị Mạch Thị Đ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình. Anh Lữ Văn L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[9] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Mạch Thị Đ được ly hôn với anh Lữ Văn L.

2. Về con chung: Giao con chung tên Lữ Quốc L, sinh ngày 23/8/2006 cho chị Mạch Thị Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến khi Lữ Quốc L thành niên. Anh Lữ Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Lữ Quốc L cho anh L, không ai được cản trở. Anh Lữ Văn L không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Lữ Quốc L của chị Mạch Thị Đ. Con chung tên Lữ Thị Mỹ N, sinh ngày 04/02/2004, đã thành niên tự lao động nuôi sống bản thân không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Mạch Thị Đ xác định không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí sơ thẩm: Chị Mạch Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011154 ngày 26/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Sóc Trăng như vậy chị Mạch Thị Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm; anh Lữ Văn L không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Mạch Thị Đ được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án, anh Lữ Văn L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án theo trình tự phúc thẩm.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 15/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:09/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về