Bản án về ly hôn và nuôi con số 122/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 122/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2023 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 29 tháng 9 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 111/2023/TLST–HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2023 về việc “Ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 146/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 125/2023/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị G, sinh ngày 20/10/1992 (Có mặt).

Địa chỉ: ấp 2, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Anh L, sinh năm ngày 24/4/1985 (Vắng mặt).

Địa chỉ: ấp 2, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị G trình bày như sau:

Chị và anh L cưới nhau trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh vào ngày 18/5/2016. Quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc, đến tháng 12/2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vả, nên cả 02 đã ly thân từ tháng 10/2022 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị yêu cầu được ly hôn với anh L.

- Về con chung : Có 05 con chung: T, sinh ngày 02/9/2015; Th, sinh ngày 04/3/2017; Ư, sinh ngày 24/4/2018; Ph, sinh ngày 16/10/2019; Đ, sinh ngày 18/12/2020. Hiện các con chung đang sống với chị, chị yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Đ đã tống đạt hợp lệ cho anh L các văn bản tố tụng nhưng anh L vắng mặt không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như xét xử nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh L.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thực hiện và tuân thủ đúng các quy định của của Bộ luật Tố tụng dân sự về: xác định đúng tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, xác minh tình trạng mâu thuẫn giữa vợ chồng, tổ chức phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự, đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng hạn theo qui định tại Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, các bên đương sự thực hiện đầy đủ quyền và nghĩ vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và việc xét xử sơ thẩm vụ án. Đương sự đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị G đối với anh L; Về con chung: Có 05 con chung: T, sinh ngày 02/9/2015; Th, sinh ngày 04/3/2017; Ư, sinh ngày 24/4/2018; Ph, sinh ngày 16/10/2019; Đ, sinh ngày 18/12/2020. Hiện các con chung đang sống với chị G, nên đề nghị chấp nhận cho chị G được nuôi 05 con chung và ghi nhận chị G không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung đề nghị không có nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để xét xử, nhưng anh vắng mặt không có lý do.

Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị G và anh L cưới nhau trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh nên quan hệ hôn nhân giữa chị G và anh L là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc đến tháng 12/2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm nên cả 02 đã ly thân từ tháng 10/2022 cho đến nay. Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho anh L để hòa giải cho các bên có cơ hội hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh L không đến dự, cho thấy anh L không còn thiết tha đối với mối quan hệ hôn nhân với chị G, chứng tỏ hôn nhân giữa chị G và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị G yêu cầu ly hôn với anh L là có căn cứ và phù hợp với Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung : Có 05 con chung: T, sinh ngày 02/9/2015; Th, sinh ngày 04/3/2017; Ư, sinh ngày 24/4/2018; Ph, sinh ngày 16/10/2019; Đ, sinh ngày 18/12/2020. Hiện các con chung đang sống với chị G và cháu T có nguyện vọng sống với chị G. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần cho các con chung nên HĐXX chấp nhận cho chị G được nuôi 05 con chung và ghi nhận chị G không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung; nợ chung: Chị G khai không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 147, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận cho chị G được ly hôn với anh L. Giấy chứng nhận kết hôn số 10/2016 ngày 18/5/2016 của Ủy ban nhân dân xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh chấm chứt kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Chị G được quyền nuôi các con chung: T, sinh ngày 02/9/2015; Th, sinh ngày 04/3/2017; Ư, sinh ngày 24/4/2018; Ph, sinh ngày 16/10/2019; Đ, sinh ngày 18/12/2020. Ghi nhận chị G không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Anh L có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung; nợ chung: Không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị G phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002248 ngày 03/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bến Tre.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con số 122/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:122/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về