Bản án về ly hôn và nuôi con chung số 93/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 93/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/08/2021 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 24 tháng 8 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 166/2021/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 về việc ly hôn và nuôi con chung; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 92/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 62/2021/QĐHPT ngày 09 tháng 7 năm 2021; và Thông báo V/v dời lịch xét xử số 06/TB- TA ngày 26/7/2021; Thông báo Thời gian, địa điểm mở phiên Tòa số: 07/2021/TB- HNGĐ ngày 09/8/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm: 1986

Địa chỉ: Tổ liên gia 5, Tổ dân phố 5, phường K, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Có đơn xin xét xử váng mặt

Bị đơn: Anh Nguyễn Trí p, sinh năm: 1985

Địa chỉ: Tổ liên gia 5, Tổ dân phố 5, phường K, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:

Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Trí p kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, số 137, ngày 22/11/2010.

Về mâu thuẫn vợ chồng: Thời gian đầu sau khi kết hôn thì vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau. Tuy nhiên thời gian gần đây thì vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hiểu nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị sứt mẻ, thường xuyên xảy ra cãi vã, mặc dù đã cố gắng khắc phục nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị L yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Trí p.

Về con chung: Chị L và anh Nguyễn Trí p có 01 con chung là cháu Nguyễn Trí M, sinh ngày 20/9/2011, chị L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Minh cho đến khi cháu M trưởng thành đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh Nguyễn Trí p cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Trí p đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt không tham gia tố tụng nên không lấy lời khai và không tiến hành hòa giải được.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuật: Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột căn cứ các quy định pháp luật xét xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Nguyễn Trí p.

-Về nuôi con chung: Giao 01 con chung là cháu Nguyễn Trí M, sinh ngày 20/9/2011 cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).

Anh Nguyễn Trí p có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở

-Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

-Về án phí hôn nhân gia đình sơ thấm: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thấm về việc ly hôn. Anh Nguyễn Trí P không phải chịu án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thấm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình, bị đơn anh Nguyễn Trí p cư trú tại phường K, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Trí p váng mặt là lần thứ hai, do đó Tòa án vẫn tiến hành phiên tòa xét xử yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L là phù hợp theo quy định tại Điều 227, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu của chị Nguyễn Thị L xin ly hôn anh Nguyễn Trí p. Hội đồng xét xử xét thấy: Chị L, anh p tự nguyện chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B vào ngày 22/11/2010 là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu của đương sự; Nguyên đơn chị L trình bày trong quá trình chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn xảy ra đã lâu nhưng vẫn không khắc phục được, tình cảm vợ chồng không còn nên chị L có nguyện vọng xin được ly hôn với anh p.

Kết quả xác minh tại địa phương xác định: Quá trình vợ chồng anh p chị L, chung sống tại địa phương thì có phát sinh mâu thuẫn nên chị L yêu cầu giải quyết việc ly hôn, còn nguyên nhân mâu thuẫn địa phương không nắm được.

Quá trình Tòa án giải quyết vụ án đã tiến hành xác minh và tổng đạt hợp lệ nhiều lần nhưng anh p cố tình vắng mặt không đến Tòa tham gia tố tụng để hòa giải, hàn gắn hạnh phúc gia đình nên Tòa án không lấy lời khai được.

Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng chị L, anh p đã kéo dài và trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn anh Nguyễn Trí p của chị Nguyễn Thị L là phù hợp theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

-Về con chung: Chị L và anh p có 01 con chung là cháu Nguyễn Trí M, sinh ngày 20/9/2011, chị L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Minh cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay con chung đang do chị L trực tiếp nuôi dưỡng, qua tham khảo ý kiến của con chung trên 07 tuổi là cháu Nguyễn Trí M thì cháu có nguyện vọng xin được ở với mẹ, chị L làm kinh doanh tự do, có nơi ở ổn định, đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung nên để ổn định cuộc sống của con chung cần giao con chung cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, anh p có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở là phù hợp theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết là hoàn toàn tự nguyện nên cần chấp nhận.

Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết là tự nguyện và phù hợp cần chấp nhận.

[3] Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thấm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn anh Nguyễn Trí P không phải chịu tiền án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 220; Điều 227; Điều 228; Điều 235;Điều 238; Điều 266; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Nguyễn Trí p.

-Về nuôi con chung: Giao 01 con chung là cháu Nguyễn Trí M, sinh ngày 20/9/2011 cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).

Anh Nguyễn Trí P có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn được khấu trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị Thanh N đã nộp thay chị L theo biên lai thu số AA/2019/0013675 ngày 07/01/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố B, Đắk Lắk.

Anh Nguyễn Trí P không phải chịu án phí.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con chung số 93/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:93/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về