Bản án về ly hôn và nuôi con chung số 09/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH SƠN, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 09/2024/HNGĐ-ST NGÀY 09/04/2024 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 09 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh N xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 198/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2023 về tranh chấp “Ly hôn” “Nuôi con chung khi ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2024/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Lệ H, sinh năm 1993 (Vắng mặt, Có yêu cầu xét xử vắng mặt);

Nơi cư trú: Số X Quốc lộ 1A, phường X, quận B, thành phố M.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Th, sinh năm 1984 (Vắng mặt, Có yêu cầu xét xử vắng mặt).

Nơi cư trú: Thôn P, xã M, H.N, tỉnh N.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Phạm Thị Lệ H có yêu cầu xét xử vắng mặt. Quá trình giải quyết vụ án, chị Phạm Thị Lệ H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T kết hôn và đăng ký kết hôn ngày 13/6/2017 tại UBND xã Mỹ Sơn, huyện N, tỉnh N theo Giấy chứng nhận kết hôn số 47/2017.

Sau một thời gian chung sống tại thành phố Hồ Chí Minh, giữa chị H và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn vì bất đồng quan điểm sống, không thể tiếp tục chung sống được nữa. Từ năm 2021 đến nay, chị H và anh T đã ly thân, không sống chung với nhau, không ai quan tâm đến ai.

Do đó, chị Phạm Thị Lệ H yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn T.

- Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T có 01 con chung là cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24 tháng 4 năm 2017.

Chị H yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017.

Chị Phạm Thị Lệ H không yêu cầu chị anh Nguyễn T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Phạm Thị Lệ H không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

- Về án phí: Chị Phạm Thị Lệ H đồng ý chịu toàn bộ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Bị đơn anh Nguyễn T có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Tại Biên bản hòa giải ngày 26/02/2024, anh Nguyễn T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn T không đồng ý ly hôn với chị Phạm Thị Lệ H.

- Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng: Anh Nguyễn T và chị Phạm Thị Lệ H có 01 con chung là cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017. Anh Nguyễn T yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017 cho chị Phạm Thị Lệ H.

Anh Nguyễn T không yêu cầu chị Phạm Thị Lệ H phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh Nguyễn T và chị Phạm Thị Lệ H không có tài sản chung và nợ chung nhưng cũng không yêu cầu giải quyết trong vụ án này.

Về án phí: Anh Nguyễn T yêu cầu chị Phạm Thị Lệ H phải tự chịu án phí sơ thẩm.

Tại Biên bản lấy lời khai ngày 11/3/2024 (BL 12) và Bảng tự khai ngày 11/3/2024 (BL 11), anh Nguyễn T thay đổi nội dung trình bày của mình, cụ thể như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn T đồng ý ly hôn với chị Phạm Thị Lệ H.

- Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn T đồng ý giao cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017 cho chị Phạm Thị Lệ H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Anh Nguyễn T đề nghị không cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh Nguyễn T không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Về án phí: Anh Nguyễn T yêu cầu chị Phạm Thị Lệ H phải tự chịu án phí sơ thẩm.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện N, tỉnh N phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng: Kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng trình tự quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật tại các Điều 70 và 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về sự vắng mặt của chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T: Chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T đều có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vụ án vắng mặt chị H và anh T.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Lệ H, cụ thể:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Lệ H, sinh năm 1993 được ly hôn với anh Nguyễn T, sinh năm 1984.

+ Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phạm Thị Lệ H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017.

Anh Nguyễn T không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung do chị Phạm Thị Lệ H không yêu cầu.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung trong vụ án này nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

+ Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thị Lệ H phải chịu toàn bộ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ tranh chấp:

Chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T kết hôn và đăng ký kết hôn ngày 13/6/2017 tại UBND xã Mỹ Sơn, huyện N, tỉnh N theo Giấy chứng nhận kết hôn số 47/2017. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ tranh chấp được xác định là “Ly hôn” và “Nuôi con chung khi ly hôn”.

[1.2]. Về thẩm quyền của Tòa án:

Bị đơn anh Nguyễn T có nơi cư trú tại thôn P, xã S, huyện N, tỉnh N. Căn cứ khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh N.

[1.3]. Về sự vắng mặt của chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T:

Quá trình giải quyết vụ án, chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T đều có yêu cầu giải quyết vắng mặt (BL 10, 11 – 12). Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T kết hôn và đăng ký kết hôn ngày 13/6/2017 tại UBND xã Mỹ Sơn, huyện N, tỉnh N theo Giấy chứng nhận kết hôn số 47/2017 (BL 03). Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T là hợp pháp.

Quá trình giải quyết vụ án và tại các buổi hòa giải, anh Nguyễn T không đồng ý ly hôn với chị Phạm Thị Lệ H. Tuy nhiên, tại Biên bản lấy lời khai ngày 11/3/2024 (BL 12) và Bảng tự khai ngày 11/3/2024 (BL 11), anh Nguyễn T đồng ý ly hôn với chị Phạm Thị Lệ H vì vợ chồng đã ly thân từ năm 2021, còn sống chung với nhau và không còn tình cảm, yêu thương, quan tâm, chia sẻ với nhau.

Từ các tài liệu, chứng cứ nói trên, Hội đồng xét xử xét thấy:

Trong cuộc sống hôn nhân, chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T có nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và đã ly thân một thời gian dài nên có đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Lệ H về việc ly hôn với anh Nguyễn T.

[2.2]. Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung:

Chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T có 01 con chung là cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017.

Quá trình giải quyết vụ án, chị Phạm Thị Lệ H yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Hùng Phi Z và không yêu cầu anh Nguyễn T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Quá trình giải quyết vụ án và tại các buổi hòa giải, anh Nguyễn T yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Hùng Phi Z và không yêu cầu chị Phạm Thị Lệ H cấp dưỡng nuôi con chung.

Tuy nhiên, tại Biên bản lấy lời khai ngày 11/3/2024 (BL 12) và Bảng tự khai ngày 11/3/2024 (BL 11), anh Nguyễn T đồng ý giao cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017 cho chị Phạm Thị Lệ H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Nguyễn T đề nghị không cấp dưỡng nuôi con chung.

Từ các tài liệu, chứng cứ nói trên, Hội đồng xét xử xét thấy:

Cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017, tại thời điểm Tòa án xét xử vụ án thì cháu Trường chưa đủ 07 tuổi nên Tòa án không lập biên bản ghi nhận nguyện vọng của cháu.

Quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn T đồng ý giao cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017 cho chị Phạm Thị Lệ H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ các Điều 15, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao giao cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017 cho chị Phạm Thị Lệ H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Anh Nguyễn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Phạm Thị Lệ H không yêu cầu.

[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4]. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Chị Phạm Thị Lệ H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[3]. Từ những phân tích, đánh giá chứng cứ nói trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ đề nghị của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện N, tỉnh N tại phiên tòa; Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Lệ H.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228, các Điều 271, 272 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 8, 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 88 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2. Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Lệ H, cụ thể:

2.1. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Phạm Thị Lệ H, sinh năm 1993 được ly hôn với anh Nguyễn T, sinh năm 1984.

2.2. Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung:

Chị Phạm Thị Lệ H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Hùng Phi Z, sinh ngày 24/4/2017.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Anh Nguyễn T không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung do chị Phạm Thị Lệ H không yêu cầu.

2.3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung trong vụ án này nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

2.4. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thị Lệ H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001309 ngày 06/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N, tỉnh N.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, Chị Phạm Thị Lệ H và anh Nguyễn T vắng mặt và có yêu cầu giải quyết vắng mặt, cùng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

63
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con chung số 09/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:09/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về