TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 226/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/09/2022 VỀ LY HÔN VÀ CON CHUNG
Ngày 13 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 352/2022/TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2022 về việc ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 234/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị L, sinh năm 1985; cư trú tại: Ấp ND, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Lý Minh L1, sinh năm 1981; cư trú tại: Ấp ND, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
Chị Lê Thị L trình bày:
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh L1 chung sống năm 2002, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Quách Phẩm Bắc. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, nhưng về sau vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn, gia đình hai bên có hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh L1.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 người con tên Lý Đăng K, sinh ngày 05/10/2003 và Lý Hằng N, sinh ngày 09/9/2007. Khi ly hôn, cháu K đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Còn cháu N thì chị yêu cầu nuôi, không yêu cầu anh L1 cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và các vấn đề khác: Vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với anh Lý Minh L1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thị L khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung với anh Lý Minh L1 là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Chị L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh L1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị L, anh L1.
3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2002, chị L và anh L1 kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh L1 được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo chị L xác định mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, tuy nhiên anh L1 không có ý kiến. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định anh L1 không thật sự còn quan tâm hay tha thiết gì đến mối quan hệ hôn nhân với chị L, không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án.
Xét thấy: Trong cuộc sống vợ chồng giữa chị L và anh L1 đã có những mâu thuẫn không thể hàn gắn được là thực tế có xãy ra. Việc này được thể hiện là kể ngày chị L nộp đơn yêu cầu ly hôn thì anh chị không có biện pháp gì hàn gắn tình cảm vợ chồng. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định hiện nay cả hai không còn tình cảm với nhau, không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử khẳng định mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa chị L và anh L1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L về quan hệ hôn nhân.
[5] Xét về con chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tính đến ngày xét xử sơ thẩm, cháu K đã trưởng thành, còn cháu N đã hơn 15 tuổi. Khi ly hôn, chị L không yêu cầu giải quyết đối với cháu K, chị yêu cầu nuôi cháu N, không yêu cầu cấp dưỡng. Tuy nhiên, anh L1 không có ý kiến về nuôi con và cấp dưỡng. Xét thấy: Theo nguyện vọng của cháu N thì cháu có nguyện vọng được sống với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Do đó, để tránh thay đổi về môi trường sống, cũng như sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thân của cháu N nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L về con chung.
[5] Xét về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị L xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn anh L1 thì không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[6] Xét về án phí dân sự: Chị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 5; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị L được ly hôn với anh Lý Minh L1.
2. Về con chung: Giao cháu Lý Hằng N, sinh ngày 09/9/2007 cho chị Lê Thị L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Lý Minh L1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.
3. Về án phí dân sự: Chị Lê Thị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0012798 ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Lê Thị L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn và con chung số 226/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 226/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về