Bản án về ly hôn và chia con chung số 14/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

BẢN ÁN 14/2024/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2024 VỀ LY HÔN VÀ CHIA CON CHUNG

Ngày 01 tháng 02 năm 2024 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 86/2023/TLST-HNGĐ ngày 19/10/2023 về việc “Ly hôn và chia con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 86/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/01/2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Đinh Thúy Ng, sinh năm 1996 Trú tại: Thôn Kiên Trinh, xã H1, huyện Mh, tỉnh Quảng Bình. Có mặt.

2. Bị đơn: Chị Đinh Thị Thu Th, sinh năm 1997 Nơi ĐKNKTT: Thôn Kiên Trinh, xã H1, huyện Mh, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01/10/2023 của nguyên đơn Đinh Thúy Ng trình bày giữa anh và chị Đinh Thị Thu Th đã đăng ký kết hôn ngày 13/01/2017 tại Ủy ban nhân dân xã H1, huyện Mh, tỉnh Quảng Bình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau gây mất đoàn kết gia đình, vợ ngoại tình không chăm lo con cái, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, đã sống ly thân với nhau. Vì vậy anh Ng làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Th.

Con chung của vợ chồng: Hai vợ chồng có 02 người con chung là cháu Đinh Long N, sinh ngày 10/9/2016 và cháu Đinh Đăng K, sinh ngày 06/3/2019. Sau khi ly hôn nguyện vọng của anh Ng là được nuôi dưỡng các con vì các con đang ở với anh và yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng.

Tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

Khoản vay chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết Ngày 25/01/2024, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với anh Ng và chị Th. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng chị Th vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà vì vắng mặt bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay chị Th vẫn vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mh phát biểu ý kiến về tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký và những người tham gia tố tụng và đưa ra quan điểm xét xử đối với vụ án: Căn cứ Điều 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân gia đình:

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị cho anh Đinh Thúy Ng được ly hôn anh với chị Đinh Thị Thu Th Về con Chung: Đề nghị giao: cháu Đinh Long N, sinh ngày 10/9/2016 và cháu Đinh Đăng K, sinh ngày 06/3/2019 cho anh Ng nuôi dưỡng. Chị Th có nghĩa vụ cấp dưỡng cho mỗi cháu 1000.000đ/1 tháng Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về vay chung: Không có nên không xem xét.

Về án phí: Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Anh Ng phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, chị Th phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mh.

Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã triệu tập chị Th nhiều lần nhưng chị Th không đến Toà án để giải quyết vụ án. Toà án đã đến tại cơ sở và xác minh thì biết được chị Th có hộ khẩu thường trú tại xã H1, huyện Mh, tỉnh Quảng Bình, hiện tại chị Th đi làm ăn xa không có mặt tại địa phương. Tòa án đã niêm yết tất cả các giấy triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Thông báo mở lại phiên tòa nhưng chị Th vẫn không đến Tòa án để giải quyết vụ án theo yêu cầu của anh Ng.

Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Thúy Ng và chị Đinh Thị Thu Th đã đăng ký kết hôn ngày 13/01/2017 tại Ủy ban nhân dân xã H1, huyện Mh, tỉnh Quảng Bình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có ai ép buộc nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nhưng do anh chị thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà hai bên không khắc phục được dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, hai vợ chồng sống ly thân với nhau. Xét thấy nguyện vọng của anh Ng xin được ly hôn là chính đáng cần chấp nhận, áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh Ng được ly hôn chị Th.

[3] Về con chung: Hiện nay các cháu con đang sống với anh Ng, chị Th đang đi làm ăn xa và anh Ng có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng các con nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử giao cho anh Đinh Thúy Ng được nuôi dưỡng các cháu Đinh Long N, sinh ngày 10/9/2016 và cháu Đinh Đăng K, sinh ngày 06/3/2019, chị Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho mỗi cháu cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi.

[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét [5] Khoản vay chung: Không có nên không xem xét [6] Án phí: Anh Ng phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh Ng đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0000832 ngày 19/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mh. Anh Ng đã nộp đủ án phí.

Chị Đinh Thị Thu Th phải chịu và 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con theo đình kỳ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 227, 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 51, 56, 81,82,83, 84 110, 116 và Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình:

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử 1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Đinh Thúy Ng được ly hôn chị Đinh Thị Thu Th.

2. Về con chung: Xử giao giao cho anh Đinh Thúy Ng được nuôi dưỡng các cháu Đinh Long N, sinh ngày 10/9/2016 và cháu Đinh Đăng K, sinh ngày 06/3/2019, chị Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho mỗi cháu cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi. Việc cấp dưỡng được thực hiện từ tháng 03/2024.

Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí: Anh Ng phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh Ng đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0000832 ngày 19/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mh. Anh Ng đã nộp đủ án phí.

Chị Đinh Thị Thu Th phải chịu và 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con theo đình kỳ.

4. Quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (05/01/2024), bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

10
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn và chia con chung số 14/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:01/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về