TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON
Ngày 29 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Huế (địa chỉ: 60 Nguyễn Huệ, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế) xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 584/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
28/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2021 và theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 103/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đồng Hữu X, sinh năm 1970;
Địa chỉ: Tổ dân phố v, thị trấn p, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế, có mặt.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim A, sinh năm 1978;
Địa chỉ: Số 40/56 đường N, phường P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 06/10/2020, bản tự khai ngày 17/12/2020, trong quá trình giải quyết, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn ông Đồng Hữu X trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị Kim A sau thời gian quen biết, tìm hiểu nhau được 03 tháng rồi đi đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, được sự cho phép của hai bên gia đình có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế vào ngày 24/5/2011. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại số 17 kiệt 109 đường Đ, phường P, thành phố H; vợ chồng sống ở đó một thời gian sau đó thì bán nhà về sống cùng mẹ của bà A tại nhà số 40/56 đường N, phường P, thành phố H. Vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian, đến năm 2015 thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, quan điểm sống mỗi người trái ngược nhau, từ đó vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, bà A không tôn trọng và thiếu sự quan tâm ông. Do mâu thuẫn vợ chồng, nên từ năm 2017 ông về nhà cha, mẹ ông tại tổ dân phố V, thị trấn P, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế để ở; còn bà A cùng các con ở tại nhà mẹ bà tại số 40/56 đường N, phường P, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó, vợ chồng sống ly thân không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, ai biết bổn phận người đó. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng không thể hàn gắn được, nên ông gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim A.
- Về con chung: Quá trình chung sống ông và bà Nguyễn Thị Kim A có hai con chung là cháu Đồng Minh A, sinh ngày 26/12/2012 và cháu Đồng Ngọc A, sinh ngày 23/7/2016; hiện nay cả hai cháu đang ở với bà Nguyễn Thị Kim A. Nay ly hôn ông đồng ý giao cả hai cháu Đồng Minh A và Đồng Ngọc A cho bà Anh được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho mỗi cháu, mỗi tháng 2.500.000 đồng, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến lúc các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Ông và bà A tự thỏa thuận, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về nợ chung: Quá trình chung sống ông và bà A không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 16/12/2020 và biên bản hòa giải ngày 17/3/2021, cũng như tại phiên tòa bị đơn bà Nguyễn Thị Kim A trình bày: Về quá trình tìm hiểu cũng như đi đến hôn nhân bà thống nhất như phần trình bày của ông Đồng Hữu X. Sau khi kết hôn vợ chồng vẫn sống hạnh phúc, đến năm 2016 thì vợ chồng bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gổ nhau vì không có nhà ở, vợ chồng phải sống chung với mẹ của bà. Nay ông X có đơn xin ly hôn với bà, thì bà không đồng ý; mặc dù tình cảm vợ chồng không còn, mỗi người sống mỗi nơi nhưng do bà thương con cái, nên bà không đồng ý ly hôn với ông Đồng Hữu X.
* Về con chung: Quá trình chung sống bà và ông Đồng Hữu X có hai con chung là cháu Đồng Minh A, sinh ngày 26/12/2012 và cháu Đồng Ngọc A, sinh ngày 23/7/2016; hiện nay cả hai cháu đang ở với bà. Nếu ly hôn thì bà có nguyện vọng được chăm sóc và nuôi dưỡng cả hai cháu đến lúc trưởng thành, đủ 18 tuổi. Bà yêu cầu ông Đồng Hữu X cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho mỗi cháu, mỗi tháng 2.500.000 đồng, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến lúc các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Bà và ông Đồng Hữu X tự thỏa thuận, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về nợ chung: Quá trình chung sống bà và ông Đồng Hữu X không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án;
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Đồng Hữu X cho ông Đồng Hữu X được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim A.
- Về nuôi con chung: Giao cả hai cháu Đồng Minh A, sinh ngày 26/12/2012 và cháu Đồng Ngọc A, sinh ngày 23/7/2016 cho bà Nguyễn Thị Kim A được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục cho đến lúc các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Ông Đồng Hữu X tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho các cháu Đồng Minh A và Đồng Ngọc A mỗi cháu, mỗi tháng 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng), kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến lúc các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Ông Đồng Hữu X và bà Nguyễn Thị Kim A tự thỏa thuận, nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết - Về nợ chung: Quá trình chung sống ông Đồng Hữu X và bà Nguyễn Thị Kim A không có nợ chung, nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Buộc ông Đồng Hữu X phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về tố tụng: Ông Đồng hữu X có đơn khởi kiện gửi Tòa án nhân dân thành phố Huế yêu cầu giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa ông và bà Nguyễn Thị Kim A có địa chỉ tại thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Đồng Hữu X và bà Nguyễn Thị Kim A sau thời gian tìm hiểu được 03 tháng rồi đi đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế vào ngày 24/5/2011, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 05 năm, đến năm 2016 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, quan điểm sống trái ngược nhau, thường xuyên xảy ra cãi nhau, nên vợ chồng sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay, bà A cũng thừa nhận tình cảm vợ chồng không còn, nhưng vì thương con cái nên bà không muốn ly hôn với ông Đồng Hữu X. Hội đồng xét xử xét thấy đã có cơ sở khẳng định mâu thuẫn vợ chồng của ông Đồng Hữu X và bà Nguyễn Thị Kim A đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Đồng Hữu X, cho ông Đồng Hữu X được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim A.
2. Về con chung: Quá trình chung sống, ông Đồng Hữu X và bà Nguyễn Thị Kim A đều xác nhận vợ chồng có hai con chung là cháu Đồng Minh A, sinh ngày 26/12/2012 và cháu Đồng Ngọc A, sinh ngày 23/7/2016; hiện nay cả hai cháu đang do bà A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Nay ly hôn ông Đồng Hữu X đồng ý giao cả hai cháu Đồng Minh A và Đồng Ngọc A cho bà Nguyễn Thị Kim A được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến lúc các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi, cháu Đồng Minh A cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Ông X tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho mỗi cháu, mỗi tháng 2.500.000 đồng, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến lúc các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Xét việc ông X tự nguyện giao cả hai cháu cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng và cháu Đồng Minh A cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Nên cần giao cháu cả hai cháu Đồng Minh A và Đồng Ngọc A cho bà Nguyễn Thị Kim A được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục và ông Đồng Hữu X tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho các cháu Đồng Minh A và Đồng Ngọc A mỗi cháu, mỗi tháng 2.500.000 đồng, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến lúc các cháu Minh A, Ngọc A trưởng thành, đủ 18 tuổi. Xét việc ông Đồng Hữu X tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con chung là hoàn toàn tự nguyện, nên cần chấp nhận.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Ông Đồng Hữu X và bà Nguyễn Thị Kim A tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Ông Đồng Hữu X và bà Nguyễn Thị Kim A không có nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về án phí:
- Về án phí Ly hôn: Buộc ông Đồng Hữu X phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà ông Đồng Hữu X đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000716 ngày 16/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H.
- Về án phí cấp dưỡng: Do ông Đồng Hữu X có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho các cháu Đồng Minh A và Đồng Ngọc A mỗi cháu, mỗi tháng 2.500.000 đồng, nên ông Đồng Hữu X phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Đồng Hữu X, cho ông Đồng Hữu X được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim A.
2. Về nuôi con chung: Giao cả hai cháu Đồng Minh A, sinh ngày 26/12/2012 và cháu Đồng Ngọc A, sinh ngày 23/7/2016 cho bà Nguyễn Thị Kim A được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục đến lúc các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi. Buộc ông Đồng Hữu X phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho các cháu Đồng Minh A và Đồng Ngọc A mỗi cháu, mỗi tháng 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng), kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến lúc các cháu Minh A và Ngọc A trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (Đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả khoản tiền, hàng tháng, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Ông Đồng Hữu X và bà Nguyễn Thị Kim A tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Ông Đồng Hữu X và bà Nguyễn Thị Kim A không có nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về án phí:
- Về án phí Ly hôn: Buộc ông Đồng Hữu X phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà ông Đồng Hữu X đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000716 ngày 16/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H.
- Về án phí cấp dưỡng: Buộc ông Đồng Hữu X phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí cấp dưỡng.
Án sơ thẩm xét xử công khai nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, được bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự năm 2014, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con số 29/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 29/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Huế - Thừa Thiên Huế |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về