Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn số 46/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 46/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 22 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 57/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh B, sinh năm 1985. Địa chỉ: Ấp E, xã G, huyện H, tỉnh Sóc Trăng (Có đơn xin vắng mặt ngày 12/4/2021.

- Bị đơn: Chị C, sinh năm 1991. Địa chỉ: Ấp I, xã K, huyện A, tỉnh Bạc Liêu (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 01 tháng 3 năm 2021, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn, anh B trình bày: Anh và chị C xây dựng hôn nhân năm 2015, có tổ chức đám cưới theo phong tục, tập quán địa phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện H, tỉnh Sóc Trăng và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 51/2016 ngày 19/5/2016. Vợ chồng có một con chung tên D, sinh ngày 07/4/2016, hiện nay cháu D đang sống chung với anh và ông bà nội tại ấp E, xã G, huyện H, tỉnh Sóc Trăng. Nguyên nhân ly hôn là do cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn về tình cảm, bất đồng ý kiến, không có tiếng nói chung, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, tuy là vợ chồng nhưng đã không còn quan tâm, chăm sóc nhau, chị C đã bỏ anh và con đi từ cuối năm 2018 đến nay, anh nhiều lần liên lạc để yêu cầu chị C về chung sống lo cho con nhưng chị C không đồng ý từ đó vợ chồng ly thân đến nay. Do cuộc sống khó khăn, vợ chồng tôi đi làm thuê mưu sinh hàng ngày, tiền lương chỉ đủ chi phí, trang trãi cuộc sống nên không tạo lập được tài sản chung, không thiếu nợ ai và cũng không ai thiếu nợ hai vợ chồng.

Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị C, không yêu cầu đoàn tụ; yêu cầu được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu D, sinh ngày 07/4/2016, không yêu cầu chị C phải cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Đối với bị đơn chị C: Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Bạc Liêu đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Bạc Liêu để làm việc, tham gia phiên họp và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng chị C không đến Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Bạc Liêu nên không ghi nhận được ý kiến của chị C đối với yêu cầu khởi kiện của anh B.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, tỉnh Bạc Liêu phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và quan điểm giải quyết vụ án như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại các điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại các điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh B đối với chị C. Xử cho anh B được ly hôn với chị C. Con chung giao cho anh B tiếp tục nuôi dưỡng, tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình anh B phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: anh B yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn với chị C, hiện nay chị C cư trú tại ấp I, xã K, huyện A, tỉnh Bạc Liêu nên Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Bạc Liêu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Anh B có đơn xin xét xử vắng mặt, chị C đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hai lần nhưng đều vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Bạc Liêu vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về hôn nhân: Anh B và chị C xây dựng hôn nhân năm 2015, có tổ chức đám cưới theo phong tục, tập quán địa phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện H, tỉnh Sóc Trăng và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 51/2016 ngày 19/5/2016.nên hôn nhân giữa anh B và chị C là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nhưng trong thời gian chung sống đã xảy ra mâu thuẫn, cuộc sống chung không hạnh phúc, bất đồng ý kiến, không có tiếng nói chung, tuy là vợ chồng nhưng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Anh B và chị C đã sống ly thân từ cuối năm 2018 và không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm. Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân phải dựa trên cơ sở tự nguyện của cả vợ lẫn chồng, cùng nhau chăm sóc, yêu thương nhau nhưng ở đây anh B và chị C đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh B đối với chị C.

[3.2] Về con chung: Anh B và chị C có một con chung tên D, sinh ngày 07/4/2016 hiện nay đang sống chung với anh B. Anh B có nguyện vọng được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu D. Hiện nay cháu D đang sống ổn định với anh B do đó cần tiếp tục giao cháu D cho anh B tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh B không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết. Chị C không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

[3.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh B xác định vợ chồng có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận nên không yêu cầu xem xét, giải quyết, nợ chung không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch, anh B phải chịu theo quy định pháp luật.

[5] Các quan điểm đề xuất việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, tỉnh Bạc Liêu tại phiên tòa, như đã phân tích, là có căn cứ nên cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và mục A của Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016).

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh B đối với chị C. Xử cho anh B được ly hôn với chị C.

2. Về con chung: Giao cháu D, sinh ngày 07/4/2016 cho anh B tiếp tục trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Cháu D, sinh ngày 07/4/2016 đang sống chung với anh B nên anh B được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu D, sinh ngày 07/4/2016.

Anh B không yêu cầu chị C phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

Chị C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu xem xét, giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Về án phí Hôn nhân và Gia đình: Anh B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Anh B đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008591 ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện A nên được chuyển thu án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn số 46/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:46/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về