TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LA GI, TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON, TRANH CHẤP CẤP DƯỠNG
Ngày 12 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 126/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2022, về việc: “Ly hôn; Tranh chấp về nuôi con; Tranh chấp về cấp dưỡng”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 17/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2022/QĐST- HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Tòa án nhân dân thị xã La Gi, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Phương D, sinh năm: 1986 (Vắng mặt) Địa chỉ: Khu phố 8, phường T, thị xã L, tỉnh B.
- Bị đơn: Ông Trương Văn Q, sinh năm: 1974 (Vắng mặt) Địa chỉ: Khu phố 8, phường T, thị xã L, tỉnh B.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Phương D trình bày: Bà và ông Trương Văn Q tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào ngày 31/3/2014 tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã L, tỉnh B. Cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng nữa. Bà với ông Q sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Hiện nay, tình cảm không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trương Văn Q Về con chung: Có 01 con chung là Trương Nguyên Kh, sinh ngày:
17/10/2015. Nếu ly hôn, bà yêu cầu được nuôi con chung, yêu cầu cấp dưỡng 5.000.000 đồng/01 con/01 tháng. Ngày 04/7/2022, bà D có đơn xin rút lại yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải - Bị đơn ông Trương Văn Q trình bày: Được Tòa án nhân dân thị xã L mời nhiều lần, nhưng ông Q không đến làm việc.
Tòa án nhân dân thị xã L nhiều lần tổ chức phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tuy nhiên ông Trương Văn Q vắng mặt.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã L cho rằng:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thẩm: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 41 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đương sự đã thực hiện đúng theo quy định.
- Về nội dung: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà D được ly hôn với ông Q; Giao con chung Trương Nguyên Kh, sinh ngày: 17/10/2015 cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng; Đình chỉ yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của bà D; Tài sản chung, nợ chung không giải quyết do các đương sự không yêu cầu. Bà D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; Sau khi nghe quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã L, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Thủ tục tố tụng:
- Bà Nguyễn Thị Phương D khởi kiện yêu cầu được ly hôn, tranh chấp nuôi con, tranh chấp về cấp dưỡng với ông Trương Văn Q. Ông Q đang cư trú tại phường T, thị xã L, tỉnh B. Quan hệ tranh chấp trong vụ án là ly hôn, tranh chấp về nuôi con, tranh chấp về cấp dưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã L, tỉnh B theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ông Trương Văn Q đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt. Bà Nguyễn Thị Phương D có đơn xin vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
[2] Nội dung vụ án [2.1] Hôn nhân:
Bà Nguyễn Thị Phương D và ông Trương Văn Q đăng ký kết hôn vào ngày 31/3/2014 tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã L, tỉnh B nên hôn nhân giữa bà D và ông Q là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Trong quá trình tham gia tố tụng, bà D khẳng định bà không còn tình cảm và kiên quyết ly hôn với ông Q. Mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng, nhưng ông Q không có mặt, không thể hiện thiện chí muốn hòa giải để đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương về tình trạng hôn nhân thể hiện “…hiện vợ chồng bà D, ông Q có mâu thuẫn nên không còn chung sống với nhau nữa. Bà D về nhà cha mẹ ruột sống với con chung”. Chứng tỏ mâu thuẫn giữa bà D và ông Q đã thật sự trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà D được ly hôn với ông Q.
[2.2] Con chung:
Có 01 con chung là Trương Nguyên Kh, sinh ngày: 17/10/2015. Bà D đang nuôi cháu Kh, nên Hội đồng xét xử giao cháu Kh cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của cháu Kh và xác minh của Tòa án nhân dân thị xã L.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà D có đơn xin rút yêu cầu cấp dưỡng, nên Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết yêu cầu này.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[3] Án phí: Bà D chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn.
Bởi các lẽ trên, Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Phương D.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phương D được ly hôn với ông Trương Văn Q.
2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Phương D trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trương Nguyên Kh, sinh ngày: 17/10/2015.
Ông Trương Văn Q được quyền, nghĩa vụ đi lại, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được cản trở.
Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
3. Đình chỉ yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của bà Nguyễn Thị Phương D.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Phương D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai số 0004970 ngày 22/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã L. Bà D đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Bà Nguyễn Thị Phương D và ông Trương Văn Q đều vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự đã sửa đổi, bổ sung, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã sửa đổi, bổ sung. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã sửa đổi, bổ sung
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con, tranh chấp cấp dưỡng số 17/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 17/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị Xã La Gi - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về