TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 99/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/10/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 28 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 104/2021/TLST-HNGĐ ngày 13/9/2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 152/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/6/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 178/2021/QĐ-ST ngày 12/7/2021 và Thông báo về việc mở lại phiên tòa số 195/TB-TA ngày 12/10/2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1993. Số điện thoại: 0987.224.032
- Bị đơn: Ah Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A), sinh năm 1989 Số điện thoại: 0868.409.796 Cùng địa chỉ: số 132 ấp S, xã A, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Nguyên đơn chị H có mặt. Bị đơn anh A vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc H trình bày:
Chị với Ah Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A) chung sống với nhau từ năm 2015, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Từ khi bắt đầu sống chung vợ chồng đã thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân hôn nhân do mai mối, không có thời giA tìm hiểu nên tính tình không hợp, bất đồng quA điểm, thường xuyên cãi nhau. Thời gian sau chị phát hiện anh A sống chung với người phụ nữ khác tại Bình Dương, vợ chồng chính thức sống ly thân từ tháng 10/2018 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn lại được nên chị nên chị H yêu cầu giải quyết như sau:
+ Về quA hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc H xin được ly hôn với anh Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A).
+ Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Quốc Thiện sinh ngày 13/01/2016 hiện đang sống với chị H. Sau ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa, chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Bị đơn anh Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A): Tòa án đã tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho anh A nhưng từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay anh A vắng mặt và không có văn bản nào thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của chị H.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời hạn chuẩn bị xét xử:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm hiện tại, nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như: Xác định đúng quA hệ trAh chấp, thụ lý và giải quyết theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Quá trình thụ lý Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ khi tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, tống đạt và niêm yết hợp lệ các thông báo và quyết định, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định của pháp luật.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:
Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án.
+ Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Bị đơn vắng mặt không có lý do tại phiên tòa nên đã từ bỏ quyền của mình.
+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều8, 9, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quA hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với anh Nguyễn Thành A.
Về con chung: giao cháu Nguyễn Quốc Thiện sinh ngày 13/01/2016 cho chị H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh A không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Chị H yêu cầu ly hôn nên phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn và nuôi con. Bị đơn anh Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A) có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp S, xã A Bình, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn.
[1.2] Bị đơn anh Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A) đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh A.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Chị Nguyễn Thị Ngọc H và anh Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A) chung sống với nhau từ năm 2015 có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Định Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 91 ngày 15/6/2015. Đây là quA hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Xét yêu cầu của chị Nguyễn Thị Ngọc H, thấy: Vợ chồng chị H và anh A đã sống ly thân từ tháng 10/2018 cho đến nay. Chị A trình bày rằng từ khi sống ly thân vợ chồng không gặp nhau để hàn gắn tình cảm, anh A cũng không quay về nhà thăm con và phụ tiếp chị nuôi con, ngoài ra hiện tại anh A đang sống chung như vợ chồng với người phụ nữ khác. Tại biên bản xác minh ngày 11/6/2021 của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn cũng thể hiện, hiện nay chị H và anh A hiện nay đã sống ly thân, anh A cũng không thường xuyên có mặt tại địa phương. Trong quá trình giải quyết Tòa án có tiến hành thông báo hòa giải nhằm mục đích động viên, hàn gắn nhưng anh A vắng mặt và không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được hàn gắn quan hệ vợ chồng với chị H để xây dựng hạnh phúc gia đình và chăm sóc con. Hội đồng xét xử xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa chị H và anh A không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H.
[2.3] Về quan hệ con chung: Qua chứng cứ chị H chung cấp thì chị H và anh A có một con chung tên Nguyễn Quốc T sinh ngày 13/01/2016. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay chị H là người trực tiếp chăm sóc, giáo dục con chung, trong quá trình giải quyết phía anh A cũng không có văn bản nào thể hiện muốn được chăm sóc nuôi dưỡng con. Xét thấy, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho cháu Thiện, căn cứ vào điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao cháu Thiện cho chị H được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh A không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.
[3] Từ những phân tích trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn là phù hợp.
[4] Về án phí: Chị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: khoản 1 điều 28, điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và khoản 1 điều 88 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ngọc H.
- Về quA hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với Ah Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A).
Giấy chứng nhận kết hôn số 91 ngày 15/6/2015 của Ủy ban nhân dân xã Định Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
- Về quan hệ con chung:
Chị Nguyễn Thị Ngọc H được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung tên Nguyễn Quốc T sinh ngày 13/01/2016.
Ah Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A) không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị H phải tạo điều kiện cho anh A được quyền đến thăm nom con, không ai được ngăn cản.
Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con hay việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có. Tuy nhiên sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Nguyễn Thị Ngọc H và anh Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A) phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008262 ngày 19/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang nên đã nộp xong.
Chị Nguyễn Thị Ngọc H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Thành A (Nguyễn Thanh A) có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã (thị trấn) nơi cơ trú để yêu cầu xem xét phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 99/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 99/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/10/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về