Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 98/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 98/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 257/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2021 về   việc “ Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 130/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 90/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07/9/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Điểu C, Sinh năm 1985, vắng mặt.

Địa chỉ: tổ 6, ấp R, xã B, Thành phố L, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn:  Chị Trần Thị L, Sinh năm 1970, vắng mặt.

Địa chỉ: ấp T, xã X, huyện L, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/4/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Điểu C trình bày: Trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu anh và chị Trần Thị L chung sống và đăng ký kết hôn vào năm 2019 tại xã B, thành phố L, tỉnh Đồng Nai. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, vợ chồng không L chung sống với nhau từ tháng 9/2019 đến nay, từ khi không L chung sống với nhau, anh chỉ không L quan tâm chăm sóc cho nhau nữa, nay anh C không L tình cảm với chị L nên yêu cầu ly hôn với chị L.

Về con chung: Không có;

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về nợ chung: không có

* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Trần Thị L trình bày: Chị L thống nhất với lời trình bày của anh C về điều kiện kết hôn, diễn biến cuộc hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung.

Nay anh Điểu C yêu cầu ly hôn với chị, chị không đồng ý ly hôn với anh C nhưng cũng không yêu cầu đoàn tụ vợ chồng, chị yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật và chị có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.

Về con chung: Không có;  tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết;  nợ chung: không có

Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, L bị đơn không chấp hành đúng quy định pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh Điểu C được ly hôn với chị Trần Thị L. Con chung, tài sản chung, nợ chung không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về Thủ tục tố tụng: Anh Điểu C và chị Trần Thị L có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Điểu C và chị Trần Thị L theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: anh Điểu C và chị Trần Thị L tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn vào năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã B, thị xã L, Đồng Nai. Hôn nhân của anh chị là hợp pháp theo quy định của pháp luật.

[3] Xét yêu cầu của đương sự nhận thấy: anh C yêu cầu ly hôn và chị L không đồng ý ly hôn, tuy nhiên anh chị đều thừa nhận không L chung sống với nhau từ năm 2019 đến nay và chị L không muốn hàn gắn vợ chồng. Như vậy, chứng tỏ mẫu thuẫn của anh C và chị L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho anh C được ly hôn với chị L là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: Không có nên không giải quyết.

[5] Về tài sản chung và  nợ chung: không giải quyết

[6] Nhận định của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định trên nên chấp nhận

[7] Về án phí: Anh Điểu C phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 56 và Điều 131 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Điểu C được ly hôn với chịTrần Thị L.

2. Về con chung: Không có

3. Về tài sản chung và nợ chung: không giải quyết

4. Về án phí: Anh Điểu C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí anh Điểu C đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc theo biên lai thu số 0004947 ngày 12/4/2021 được tính trừ vào án phí.

Anh Điểu C, chị Trần Thị L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 98/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về