TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 95/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 30 tháng 6 năm 2021, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 142/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 275/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đỗ Kiều T (Đổ Kiều T), sinh năm 1986 (có mặt). Bị đơn: Ông Tô Hoài N, sinh năm 1979 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Khóm 5, thị t, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 27/4/2021 và các văn bản kèm theo bà Đỗ Kiều T trình bày:
Về hôn nhân: Vào năm 2000, bà và ông Tô Hoài N chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống thì giữa bà và ông N thường xuyên cãi vả, xúc phạm lẫn nhau, phát sinh nhiều mâu thuẫn trong lối sống, bất đồng quan điểm, mặc dù hai bên gia đình đã hàn gắn nhiều lần nhưng không mang lại kết quả. Bà xác định là không còn tình cảm dành cho ông N. Do mâu thuẫn đã trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, nên bà không thể đoàn tụ gia đình với ông N. Nay bà yêu cầu Tòa án xét xử cho bà ly hôn với ông Tô Hoài N.
Về con chung: Có hai người con chung tên Tô Hoài V, sinh ngày 16/02/2001 và Tô Đang G, sinh ngày 23/02/2008. Cháu Tô Hoài V đã trưởng thành, tự lao động nuôi sống bản thân. Riêng cháu Tô Đang G hiện đang sống với bà. Khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi cháu Giào, bà không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Tô Hoài N đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đồng thời triệu tập xét xử nhiều lần nhưng vẫn không tham gia tố tụng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Vụ án tranh chấp ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ, được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông N đã được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhiều lần, nhưng ông N không cung cấp chứng cứ gì, ông N vắng mặt không có lý do. Nay căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt là có căn cứ.
[2] Về hôn nhân: Vào năm 2000, bà T và ông N chung sống với nhau như vợ chồng, đến nay dẫn không đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Bà Đỗ Kiều T xác định không còn tình cảm dành cho ông N và bà T cương quyết ly hôn. Xét thấy, quan hệ hôn nhân của bà Đỗ Kiều T và ông Tô Hoài N không thể tiếp tục duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được. Hôn nhân giữa bà Đỗ Kiều T và ông Tô Hoài N đã và đang trong tình trạng trầm trọng. Ông N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng, thể hiện ông N không mong muốn hàn gắn đoàn tụ gia đình. Do hôn nhân đã vi phạm quy định về điều kiện kết hôn theo Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình nên bà Đỗ Kiều T và ông Tô Hoài N không được công nhận là vợ chồng.
[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống có hai người con chung tên Tô Hoài V, sinh ngày 16/02/2001 và Tô Đang G, sinh ngày 23/02/2008. Cháu Tô Hoài V đã trưởng thành, tự lao động nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng cháu Tô Đang G hiện đang sống với bà, khi ly hôn bà T yêu cầu nuôi dưỡng, bà không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con, mặc khác cháu Tô Đang G có nguyện vọng sống chung cùng với bà T nên chấp nhận yêu cầu của bà T là phù hợp, bà T không yêu cầu ông Tô Hoài N cấp dưỡng nuôi con, nên không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, nên không đặt ra xem xét. [5] Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.
[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Đỗ Kiều T phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 9, 14, 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng các Điều 28, 35, 39 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Đỗ Kiều T và ông Tô Hoài N là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao Tô Đang G, sinh ngày 23/02/2008 cho bà Đỗ Kiều T trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện bà Đỗ Kiều T không yêu cầu ông Tô Hoài N cấp dưỡng nuôi con.
Ông Tô Hoài N có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, khbà ai được cản trở.
3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Đỗ Kiều T phải chịu 300.000 đồng.
Bà Đỗ Kiều T đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0012356 ngày 27/4/2021, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, nay chuyển thu.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Bà Đỗ Thị Trinh có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Tô Hoài N có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 95/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 95/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về