TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
BẢN ÁN 80/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 12 tháng 9 năm 2022, tại: Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 401/2022/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2022, về tranh chấp: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Hoài T, sinh năm 1993; địa chỉ: 26/2 L, phường T, thành phố P, tỉnh G. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hòa H, sinh năm 1989; địa chỉ: Tổ 10, phường Y , thành phố P, tỉnh G. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 25–5–2022, các lời khai có tại hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Lê Thị Hoài T trình bày:
Chị Lê Thị Hoài T và anh Nguyễn Hòa H tự nguyện tìm hiểu năm 2012 chị T và anh H có đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố P, tỉnh Gvà được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 91 ngày 08-12-2016.
Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2020, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của ai. Nay chị Lê Thị Hoài T yêu cầu được ly hôn đối với anh Nguyễn Hòa H.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, anh chị có một con chung là cháu Nguyễn Lê CT, sinh ngày 12 tháng 9 năm 2020. Nguyện vọng sau khi ly hôn của chị T là được trực tiếp nuôi con và yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con là 3.000.000đồng/tháng cho đến khi con thành niên và có khả năng lao động.
Tại phiên Tòa chị T xin rút yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục để triệu tập H lệ đối với anh Nguyễn Hòa H. Tuy nhiên, anh H không đến Toà án để tham gia tố tụng, không đến tham gia phiên tòa. Do vậy, anh Nguyễn Hòa H không có lời khai tại hồ sơ và không có lời khai tại phiên toà.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai tham gia phiên tòa:
* Về tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vắng mặt tại các phiên họp và phiên hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa.
* Về nội dung vụ án:
Đề nghị xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quyền khởi kiện và Thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thị Hoài T làm đơn yêu cầu Tòa án nhân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Hòa H. Về nội dung và hình thức đơn khởi kiện của chị T đúng quy định tại Điều 189 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Tòa án thụ lý. Bị đơn là anh Nguyễn Hòa H cư trú tại thành phố Pleiku nên Tòa án nhân dân thành phố Pleiku có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Bị đơn là anh Nguyễn Hòa H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng của Tòa án để anh H đến tham gia phiên tòa lần hai nhưng anh H vắng mặt, không có văn bản gửi cho Tòa án biết lý do vắng mặt của mình nên theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Hòa H.
[3] Về hôn nhân: Chị Lê Thị Hoài T và anh Nguyễn Hòa H có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường T, thành phố P, tỉnh G vào ngày 08-12-2016 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.
Trong quá trình chung sống, chị T và anh H phát sinh nhiều mâu thuẫn, cả hai không yêu T, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, người nào chỉ biết bổn phận người đó, anh chị đã sống ly thân đã lâu. Mặc dù, đã được hai bên gia đình nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng anh chị vẫn tiếp tục sống ly thân và không quan tâm gì đến nhau.
Trong quá trình giải quyết vụ án anh H đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng để anh H tham gia tố tụng, trình bày ý kiến của mình về việc chị T xin ly hôn nhưng anh H đều vắng mặt chứng tỏ anh không quan tâm đến việc có cần tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân của vợ chồng.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy đã có đủ cơ sở kết luận tình trạng hôn nhân giữa chị Lê Thị Hoài T và anh Nguyễn Hòa H đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng rạn nứt mà không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu của chị Lê Thị Hoài T về việc ly hôn anh Nguyễn Hòa H là có căn cứ, nên được chấp nhận.
[4] Về con và cấp dưỡng nuôi con: Chị T và anh H có 01 con chung là cháu Nguyễn Lê CT, sinh ngày 12 tháng 9 năm 2020.
Hiện cháu Tiên chưa đủ 36 tháng tuổi và đang sống cùng với chị T, bản thân chị T có nguyện vọng được nuôi con. Mặt khác, trong quá trình tiến hành tố tụng anh H không đến Tòa để trình bày ý kiến của mình và không có ý kiến gì việc nuôi con. Xét yêu cầu được nuôi con chung của chị T là chính đáng, phù hợp theo quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án, chị T có yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay chị T cho rằng mình đủ khả năng nuôi con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy, Hội đồng xét xử không giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Chị Lê Thị Hoài T không yêu cầu Tòa án giải quyết các quan hệ này, Hội đồng xét xử không giải quyết.
[6] Về án phí: Yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Hoài T được chấp nhận nên chị T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 9, 51, 56, 57, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Hoài T.
1. Về hôn nhân: Chị Lê Thị Hoài T được ly hôn anh Nguyễn Hòa H.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Lê CT, sinh ngày 12 tháng 9 năm 2020 cho chị Lê Thị Hoài T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị Lê Thị Hoài T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0001868 ngày 07-6-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; chị Lê Thị Hoài T đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn chị Lê Thị Hoài T được quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Gia Lai để xét xử phúc thẩm. Riêng bị đơn anh Nguyễn Hòa H vắng mặt tại phiên toà có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt H lệ hoặc được niêm yết công khai.
Trường H bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 80/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 80/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về