Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 76/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 76/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 151/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2022 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Lê Thị H; Sinh năm: 1987 Địa chỉ: Thôn 2, xã Y, huyện Y, tỉnh Thanh Hóa.

Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

2.Bị đơn: Anh Trương Công C; Sinh năm: 1985 Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 22/8/2022 và bản tự khai ngày 29/8/2022 cũng trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lê Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trương Công C kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 09/3/2011 tại UBND xã Y, huyện Y, tỉnh Thanh Hóa. Sau ngày cưới, vợ chồng hòa thuận được 05 năm thì mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp, không cùng chung quan điểm sống nên thường xuyên sảy ra cãi cọ, cuộc sống không hạnh phúc. Chị và anh C đã sống ly thân đến nay được hơn 03 năm, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh C.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Trương Minh P, sinh ngày 06/9/2011 và Trương Minh S, sinh ngày 06/02/2014. Ly hôn, chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

Về tài sản: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 24/8/2022, bị đơn anh Trương Công C trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Lê Thị H kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y, huyện Y, tỉnh Thanh Hóa ngày 09/3/2011. Sau khi kết hôn, vợ chồng hòa thuận đến năm 2016 thì phát sinh rạn nứt. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp, không cùng chung quan điểm sống nên đôi lúc sảy ra cãi cọ, cuộc sống không hạnh phúc. Hiện tại anh và chị H đã sống ly thân đến nay hơn 3 năm, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Trương Minh P, sinh ngày 06/9/2011 và Trương Minh S, sinh ngày 06/02/2014. Ly hôn, anh đồng ý để chị H trực tiếp nuôi dưỡng cả 2 con, anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.

Về tài sản: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Tòa án đã xác định đúng quan hệ pháp luật và tư cách tố tụng của các đương sự trong vụ án. Từ giai đoạn thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án cũng như các thành viên của Hội đồng xét xử (Sau đây viết tắt là HĐXX) và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (Sau đây viết tắt là BLTTDS). Nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS.

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị H và anh Trương Công C được ly hôn; Về con chung: Giao hai cháu Trương Minh P, sinh ngày 06/9/2011 và Trương Minh S, sinh ngày 06/02/2014 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1]. Về tố tụng: Đây là vụ án Hôn nhân và gia đình có con chưa thành niên và trong quá trình giải quyết vụ án, do các bên đương sự chưa thống nhất được các vấn đề tranh chấp trong vụ án nên Tòa án đã tiến hành xác minh để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp theo khoản 3 Điều 208 BLTTDS và đã thông báo kết quả thu thập tài liệu chứng cứ cho các bên đương sự cũng nhưng VKS được biết.

[2]. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự, nhưng anh C xin được vắng mặt tại phiên họp nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho anh C theo khoản 3 Điều 210 BLTTDS.

[3]. Chị H và anh C đều có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 BLTTDS.

[4]. Tại phiên tòa hôm nay, chị H và anh C vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt chị H và anh C.

[5]. Về hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Trương Công C kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y, huyện Y, tỉnh Thanh Hóa ngày 09/3/2011 và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 BLTTDS. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2016 thì sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm nên thường xuyên sảy ra cãi cọ, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị H và anh C đã sống ly thân đã hơn 3 năm nay, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Việc này, cả chị H và anh C đều thừa nhận và cũng phù hợp với nội dung mà Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương. Nay cả chị H và anh C đều yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Lê Thị H và anh Trương Công C được ly hôn.

[6] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung. Ly hôn, cả chị H và anh C đều yêu cầu giao cả hai con cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Do đó, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của chị H và anh C. Giao cai hai con là Trương Minh P, sinh ngày 06/9/2011 và Trương Minh S, sinh ngày 06/02/2014 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.

[7]. Về tài sản: Chị H và anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[8]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 BLTTDS; Điều 6; Khoản 1 Điều 24; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị H và anh Trương Công C được ly hôn.

2. Về con chung: Giao hai cháu Trương Minh P, sinh ngày 06/9/2011 và Trương Minh S, sinh ngày 06/02/2014 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.

Anh C có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Lê Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị H đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự Thạch Thành, theo biên lai số: AA/2021/0007742, ngày 22/8/2022. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị Lê Thị H và anh Trương Công C. Chị H và anh C có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

125
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 76/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:76/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về