TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 74/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 110/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 140/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 101/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05/9/2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Thạch Thị D, sinh năm 1995. Địa chỉ: xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bị đơn: Ông Tăng Vũ Ph, sinh năm 1994. Địa chỉ: xã T, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
(các đương sự vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn ngày 19 tháng 7 năm 2022 của bà Thạch Thị D thể hiện:
Bà Thạch Thị D và ông Tăng Vũ Ph tổ chức cưới năm 2016, có đăng ký kết hôn ngày 18/10/2016 tại UBND xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Nay xét thấy vợ chồng chung sống không có hạnh phúc nên bà D yêu cầu ly hôn với ông Ph.
Về con chung: Bà D và ông Ph có 01 người con chung là Tăng Ngọc D, sinh ngày 01/7/2017 hiện nay đang sống chung với bà D. Khi ly hôn bà D yêu cầu được quyền nuôi con chung, không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Đối với bị đơn ông Tăng Vũ Ph: Toà án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, nhưng ông Tăng Vũ Ph vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, cũng không nộp văn bản thể hiện ý kiến cho Toà án.
- Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; còn đối với bị đơn chưa chấp hành đúng quy định pháp luật do vắng mặt không có lý do tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải.
Bà Thạch Thị D và ông Tăng Vũ Ph đã được cấp tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự để tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng bà D, ông Ph vắng mặt, bà D có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Ph vắng mặt không có lý do nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà Thạch Thị D và ông Tăng Vũ Ph.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử bà Thạch Thị D được ly hôn với ông Tăng Vũ Ph. Về con chung: Đề nghị giao con chung Tăng Ngọc D, sinh ngày 01/7/2017 cho bà Thạch Thị D được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi đến khi con chung Tăng Ngọc D đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Thạch Thị D không có yêu cầu gì về việc cấp dưỡng nuôi con, vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét; Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu gì nên đề nghị không xem xét và đề nghị tuyên về án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bà D, ông Ph đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng bà D, ông Ph vắng mặt, bà D có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Ph vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà Thạch Thị D và ông Tăng Vũ Ph.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Thạch Thị D và ông Tăng Vũ Ph tự nguyện kết hôn, được UBND xã M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 97 ngày 18/10/2016 nên quan hệ hôn nhân giữa bà Thạch Thị D và ông Tăng Vũ Ph là hôn nhân hợp pháp.
[3] Xét lý do yêu cầu ly hôn của bà Thạch Thị D:
Theo đơn khởi kiện bà D yêu cầu ly hôn do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không thể chung sống với nhau. Xét thấy, ông Ph đã được Toà án cấp tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Toà án nhưng ông không nộp văn bản thể hiện ý kiến và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên có đủ căn cứ xác định ông Ph không quan tâm, không mong muốn giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn đoàn tụ với bà bà D, cho thấy cuộc sống hôn nhân của bà D và ông Ph đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Thạch Thị D.
[4] Về con chung: Bà D và ông Ph có 01 người con chung là Tăng Ngọc D, sinh ngày 01/7/2017. Khi ly hôn bà D yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con chung. Xét thấy, hiện nay cháu D đang sống chung với bà D. Do đó, nhằm để ổn định cuộc sống hiện tại, đảm bảo quyền lợi và sự phát triển mọi mặt của con chung Tăng Ngọc D, Hội đồng xét xử thống nhất giao con chung Tăng Ngọc D cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình là phù hợp,
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà D không có yêu cầu gì về việc cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
[7] Lời đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí sơ thẩm căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; bà Thạch Thị D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thạch Thị D đối với bị đơn ông Tăng Vũ Ph.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Thạch Thị D được ly hôn với ông Tăng Vũ Ph.
2. Về con chung: Giao cho bà Thạch Thị D được quyền trực tiếp nuôi con chung Tăng Ngọc D, sinh ngày 01/7/2017 cho đến khi cháu Tăng Ngọc D đủ 18 tuổi. Ông Tăng Vũ Ph được quyền thăm nom con chung Tăng Ngọc D không ai được quyền cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Thạch Thị D không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên không xem xét.
5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Thạch Thị D phải chịu là 300.000 đồng án phí hôn nhân va gia đinh sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí bà đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005482 ngày 26/7/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên. Bà Thạch Thị D đã nộp xong.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
7. Về việc thi hành án: Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 74/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 74/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về