Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 73/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 73/2023/HNGĐ-ST NGÀY 17/10/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 17 tháng 10 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện NS xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 137/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2023/QĐXX-ST, ngày 07 tháng 9 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 60/2023/QĐST-HNGĐ, ngày 27/9/2023, giữa:

1/ Nguyên đơn: Chị Mai Thị L - Sinh năm 1990 Địa chỉ: Thôn Từ Sơn, xã NT, huyện NS, tỉnh Thanh Hóa (có mặt).

2/ Bị đơn: Anh Phan ĐQ - Sinh năm 1984 Địa chỉ: Thôn Từ Sơn, xã NT, huyện NS, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 20/6/2023, bản tự khai nguyên đơn chị Mai Thị L trình bày: chị và anh Q kết hôn ngày 23/02/2010, trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã Nga Giáp cấp đăng ký kết hôn. Quá trình vợ chồng chung sống đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên xung đột, vợ chồng cãi vã. Vợ chồng sống ly thân đó cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân hai bên không còn quan tâm gì đến nhau. Nay chị đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn anh Q theo quy định; về con: vợ chồng có 03 con chung là Phan Đặng Mai G, sinh ngày 30/11/2010; Phan Đặng Thị Kim C, sinh ngày 18/11/2012 và Phan Đặng Thục N, sinh ngày 07/7/2018. Hiện tại cháu G đang ở cùng chị; cháu C và cháu N đang ở cùng anh Q. Sau ly hôn, chị đề nghị trực tiếp nuôi cháu G; giao 02 cháu C và N cho anh Q nuôi dưỡng.

Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung và nợ chung không có nên chị không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn anh Phan ĐQ trình bày: về hôn nhân: Thời gian kết hôn và nơi đăng ký kết hôn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn như chị L trình bày.

Quá trình chung sống, vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, hai bên đã sống ly thân. Chị L đề nghị ly hôn, anh cũng đồng ý; về con: vợ chồng có 03 con chung như chị L trình bày. Sau ly hôn anh đề nghị giao cháu G cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu C, cháu N cho anh trực tiếp nuôi dưỡng; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản chung, nợ chung: anh thống nhất như ý kiến chị L trình bày.

Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh Q vắng mặt, nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Mặc dù anh Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa hôm nay chị L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Đối với bị đơn anh Q được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh Q.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện NS phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; bị đơn chưa chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định.

- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị L, cho chị L được ly hôn anh Q.Về con: Giao cháu Phan Đặng Mai G, sinh ngày 30/11/2010 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng; giao hai cháu Phan Đặng Thị Kim C, sinh ngày 18/11/2012 và Phan Đặng Thục N, sinh ngày 07/7/2018 cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng; Chị L, anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung.Về án phí: chị L phải chịu án phí DSST theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, và ý kiến trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện NS, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Chị Mai Thị L và anh Phan ĐQ kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống cùng nhau đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng thường xảy ra bất đồng, xung đột, cãi vã. Chị L đề nghị ly hôn, anh Q đồng ý. Xét cuộc sống chung của chị L và anh Q đã phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị L, cho chị L được ly hôn anh Q là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về con: vợ chồng có 03 con chung là Phan Đặng Mai G, sinh ngày 30/11/2010; Phan Đặng Thị Kim C, sinh ngày 18/11/2012 và Phan Đặng Thục N, sinh ngày 07/7/2018.Sau ly hôn, chị L và anh Q đề nghị cháu G giao chị L trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu C, N cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét yêu cầu của chị L, anh Q về việc nuôi con là hoàn toàn tự nguyện và chính đáng. Qua xác minh tại UBND xã NT thì cháu G đang sinh sống cùng chị L và cháu có nguyện vọng ở với mẹ; hai cháu C và N đang sinh sống cùng anh Q và các cháu có nguyện vọng ở với bố. Để cuộc sống của các cháu được ổn định nên giao cháu G cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu C, N cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp thực tế.

* Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L, anh Q không phải thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con chung.

[3] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị L, cho chị L được ly hôn anh Phan ĐQ.

2. Về con: Giao cháu Phan Đặng Mai G, sinh ngày 30/11/2010 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng; giao các cháu Phan Đặng Thị Kim C, sinh ngày 18/11/2012 và Phan Đặng Thục N, sinh ngày 07/7/2018 cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng. Không bên nào phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Mai Thị L phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2021/0015240 ngày 29/6/2023 của C cục THADS huyện NS, chị L đã nộp đủ án phí DSST.

4. Quyền kháng cáo: Chị L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; anh Q có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

7
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 73/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:73/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/10/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về