Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 66/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 66/2023/HNGĐ-ST NGÀY 10/10/2023 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 10 tháng 10 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 108/2023/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2023 về “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 44/2023/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 2001; nơi cư trú: Thôn V, xã H, huyện K, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị C1, sinh năm 2002; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn V, xã H, huyện K, thành phố Hải Phòng; nơi ở hiện nay: Thôn Đ, xã T, huyện K, thành phố Hải Phòng; vắng mặt nhưng đã được triệu tập hợp lệ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 13 tháng 7 năm 2023 và các lời khai trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn Nguyễn Văn C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh tự nguyện đăng ký kết hôn với chị Nguyễn Thị C1 từ ngày 25 tháng 10 năm 2021 tại Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) xã H, huyện K, thành phố Hải Phòng (Giấy chứng nhận kết hôn số 47). Vợ chồng chung sống đến giữa năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, không thống nhất trong công việc làm ăn, xây dựng kinh tế gia đình, chị C1 ham chơi đánh bạc, không quan tâm đến chồng con cũng như cuộc sống gia đình, từ đó vợ chồng thường xuyên xúc phạm nhau, mặc dù đã được hai bên gia đình khuyên giải nhiều lần nhưng không có kết quả, chị C1 bỏ về nhà mẹ đẻ ở từ tháng 10 năm 2022 đến nay, không ai quan tâm đến nhau cũng như cuộc sống chung gia đình. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, anh xin ly hôn chị C1.

Về con chung: Anh chị có 01 con là Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày 16/10/2021 đang do anh nuôi dưỡng. Nếu ly hôn, anh có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu A đến khi đủ 18 tuổi; không yêu cầu chị C1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là chị Nguyễn Thị C1 vắng mặt tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.

Tại phiên tòa, anh C giữ nguyên toàn bộ nội dung, yêu cầu nêu trên.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 71, 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành quy định của pháp luật tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Sự vắng mặt của bị đơn tại phiên tòa, nhưng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn C, cho anh Nguyễn Văn C được ly hôn chị Nguyễn Thị C1.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày 16/10/2021 cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Anh C không yêu cầu chị C1 cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét.

- Về tài sản, công nợ: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

- Về án phí: Anh Nguyễn Văn C phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh C đã nộp.

- Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Văn C xin ly hôn chị Nguyễn Thị C1 và yêu cầu giải quyết nuôi con tại Tòa án nhân dân huyện K. Chị C1 đang cư trú tại xã T, huyện K, thành phố Hải Phòng; căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định đây là quan hệ pháp luật về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K.

[2] Về việc giải quyết vắng mặt bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án, trên cơ sở lời khai và yêu cầu của nguyên đơn; Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án đối với chị C1 (bị đơn) nhưng chị C1 không đến Tòa án để trình bày lời khai; tham gia hòa giải; từ chối khai báo, vắng mặt không có lý do chính đáng, đến giai đoạn chuẩn bị xét xử; Tòa án cùng chính quyền địa phương đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa đối với chị C1 nhưng chị C1 vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai, không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị C1.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn C xin ly hôn chị Nguyễn Thị C1; căn cứ vào lời khai của đương sự và các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án cũng như chính quyền xã H cung cấp thì hôn nhân của anh Nguyễn Văn C và chị Nguyễn Thị C1 là hôn nhân hợp pháp. Thời gian chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn từ giữa năm 2022, do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không thống nhất trong việc làm kinh tế xây dựng gia đình, từ đó thường xuyên cãi chửi nhau, anh chị đã sống ly thân từ cuối năm 2022 đến nay không ai quan tâm đến nhau cũng như cuộc sống gia đình. Như vậy đủ cơ sở xác định hôn nhân của anh chị thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài; yêu cầu xin ly hôn của anh C có cơ sở chấp nhận nên xử cho anh C được ly hôn chị C1 là phù hợp với các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình cũng như quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa.

[4] Về nuôi con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày 16/10/2021. Nếu ly hôn, nguyện vọng của anh C được trực tiếp nuôi dưỡng cháu A đến khi đủ 18 tuổi; không yêu cầu chị C1 cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử căn cứ vào lời khai của anh C; ý kiến trình bày của đại diện gia đình anh C, gia đình chị C1 cũng như chính quyền xã H cung cấp thì anh C làm nghề tự do, thu nhập trung bình 10.000.000 đồng/ 1 tháng, có chỗ ở ổn định, đủ điều kiện nuôi dưỡng cháu A, từ khi chị C1 bỏ về nhà mẹ đẻ ở, anh C nuôi dưỡng cháu A rất tốt. Chị C1 không có công việc, thu nhập không ổn định, thường xuyên đi sớm về khuya, không có người hỗ trợ trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng cháu A, mặt khác chị C1 không thể hiện quan điểm, nguyện vọng của mình đến Tòa án nên cần giao cháu A cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Anh C không yêu cầu chị C1 cấp dưỡng nuôi con nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị C1.

[5] Về tài sản, công nợ: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Anh Nguyễn Văn C không thuộc trường hợp được miễn án phí nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật không có giá ngạch.

[7] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, 1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn C được ly hôn chị Nguyễn Thị C1.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày 16/10/2021 cho anh Nguyễn Văn C trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị Nguyễn Thị C1.

Sau khi ly hôn, chị Nguyễn Thị C1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn C phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0001983 ngày 21 tháng 8 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện K. Anh C đã chịu đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn C có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Chị Nguyễn Thị C1 có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Trong trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

18
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 66/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:66/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kiến Thuỵ - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:10/10/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về