Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 66/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 66/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 371/2022/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 100/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị Thu T, sinh năm 1985.

Địa chỉ: Tổ 2, ấp HG, xã HL, huyện TN, Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh P, sinh năm 1981; Địa chỉ: Tổ 4, ấp HG, xã HL, huyện TN, Đồng Nai. (Bà T xin vắng mặt, ông P vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Đoàn Thị Thu T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông P tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2007, có đăng ký kết hôn, có tổ chức đám cưới, hôn nhân là tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc từ khi kết hôn đến năm 2014 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là vợ chồng bất đồng quan điểm và lối sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra tranh cãi, bất hòa. Ông P không có trách nhiệm với gia đình. Vì không còn tình cảm và mâu thuẫn trầm trọng để tránh va chạm, nên vợ chồng đã không còn sống chung với nhau, hiện mỗi người đều có cuộc sống riêng, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau nữa. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Thanh P.

Về con chung: Vợ chồng có 02 (hai) con chung là cháu Nguyễn A, sinh ngày 12/01/2008 và cháu Nguyễn B, sinh ngày 28/4/2014. Khi ly hôn bà T yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục hai con chung. Bà T không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Theo bà T trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Theo bà T trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Nguyễn Thanh P đến Tòa làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Nguyễn Thanh P vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện theo đúng quy định.

Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn đã được Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 100/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2022 nhưng ông Nguyễn Thanh P vắng mặt không lý do, đề nghị Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bà T, ông P.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của bà T. Về con chung: Giao các Nguyễn A, sinh ngày 12/01/2008 và cháu Nguyễn B, sinh ngày 28/4/2014 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời ông P không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà T không yêu cầu. Bà T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách đương sự và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, yêu cầu trực tiếp nuôi con chung nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”; Nguyên đơn là bà Đoàn Thị Thu T, bị đơn là ông Nguyễn Thanh P. Bị đơn đang cư trú tại tổ 14, ấp HG, xã HL, huyện TN, tỉnh Đồng Nai căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

[1.2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự:

Ngày 12/7/2022, nguyên đơn bà Đoàn Thị Thu T gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Tòa án đã tiến hành tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2022/QĐXX-ST vào ngày 04/8/2022, thông báo cho bị đơn ông Nguyễn Thanh P biết phải có mặt tại Tòa án vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 25/8/2022 để tham gia phiên tòa, ông P vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa. Ngày 25/8/2022, Tòa án tống đạt quyết định hoãn phiên tòa số 100/2022/QĐST-HNGĐ thông báo cho ông P phải có mặt tại Tòa án vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 14/9/2022 để tham gia phiên tòa, ông P tiếp tục vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự giải quyết vụ án theo thủ tục chung, xử vắng mặt bà T, ông P.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đoàn Thị Thu T và ông Nguyễn Thanh P kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân xã Lương Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh cấp giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 19/3/2007 nên áp dụng Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn: Theo bà T trình bày, sau khi kết hôn vợ chồng bà chung sống hạnh phúc được một thời gian đến năm 2014 thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là vợ chồng bất đồng quan điểm và lối sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra tranh cãi, bất hòa. Ông P không có trách nhiệm với gia đình. Vì không còn tình cảm và mâu thuẫn trầm trọng để tránh va chạm, nên vợ chồng đã không còn sống chung với nhau, hiện mỗi người đều có cuộc sống riêng, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau nữa. Tòa án cũng đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Nguyễn Thanh P đến Tòa làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông P nhưng ông vẫn vắng mặt, cho thấy ông P không muốn níu kéo cuộc hôn nhân này. Mặt khác, theo Biên bản xác minh ngày 16/6/2022, địa phương cho biết: Về tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông P thì địa phương không nắm rõ do đương sự không trình báo.

Xét thấy mâu thuẫn giữa Bà T và ông P đã thật sự trầm trọng, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc việc bà T xin ly hôn với ông P là có cơ sở. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thị Thu T.

[2.2] Về con chung: Trong quá trình sống chung bà T và ông P có 02 (hai) con chung là cháu Nguyễn A, sinh ngày 12/01/2008 và cháu Nguyễn B, sinh ngày 28/4/2014. Khi ly hôn bà T yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục hai con chung. Bà T không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là trách nhiệm của cha mẹ. Khi ly hôn bà T xin được trực tiếp nuôi dưỡng các cháu Nguyễn A, sinh ngày 12/01/2008 và cháu Nguyễn B, sinh ngày 28/4/2014. Ông P đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc, qua tham khảo nguyện vọng của các cháu A và B là được ở với mẹ, hiện các cháu đang sống cùng với chị T. Do đó, để đảm bảo cuộc sống ổn định và tạo điều kiện phát triển về mọi mặt của các cháu cần tiếp tục giao các cháu Nguyễn A, sinh ngày 12/01/2008 và cháu Nguyễn B, sinh ngày 28/4/2014 cho bà Đoàn Thị Thu T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp. Tạm thời ông P không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà T không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, ông P vẫn phải có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung mà không ai được cản trở thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung: Theo bà T trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về tài sản chung, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Theo bà T trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về nợ chung, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Bà T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[5] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, Điều 227, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thị Thu T;

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Đoàn Thị Thu T được ly hôn với ông Nguyễn Thanh P .

2. Về con chung: Giao các cháu Nguyễn A, sinh ngày 12/01/2008 và cháu Nguyễn B, sinh ngày 28/4/2014 cho bà Đoàn Thị Thu T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời ông P không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà T không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, ông Nguyễn Thanh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí: Bà Đoàn Thị Thu T phải chịu tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền số 0003709 ngày 06/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

59
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 66/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:66/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thống Nhất - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về