Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 63/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 63/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 31 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 174/2022/TLST–HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 129/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị U, sinh năm 1983;

Nơi đăng ký thường trú: Số 20/7, Hương lộ 7, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

Nơi cư trú: khu dân cư L, đường D1, Ấp X, xã T, huyện V tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Trần Thanh T, sinh năm 1978;

Nơi cư trú: Số 20/7, Hương lộ 7, ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

(Bà U có đơn xin xét xử vắng mặt, ông T vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai có tại hồ sơ, nguyên đơn bà Võ Thị U trình Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Thanh T chung sống với nhau và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Tây Ninh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 52 ngày 06/5/2002. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không có tiếng nói chung và mâu thuẫn về kinh tế gia đình, thường xuyên bạo hành. Năm 2017 bà có nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn nhưng ông T có hứa sẻ thay đổi nên bà đã rút đơn khởi kiện nhưng đến nay ông T vẫn không thay đổi. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên bà U yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Thanh T, sinh ngày 12/5/2000 và Trần Tấn P, sinh ngày 19/8/2005. Khi ly hôn, bà U yêu cầu giao cháu P cho bà U trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà U không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Cháu T đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Trần Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, thông báo giao nộp tài liệu, chứng cứ nhưng không thực hiện và vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên không có lời khai.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng:

+ Về quan hệ pháp luật và tư cách đương sự: Tòa án xác định là đúng và đầy đủ;

+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền;

+ Về thời hạn giải quyết vụ án: Tòa án giải quyết trong hạn luật định;

+ Về thu thập chứng cứ: Tòa án thu thập chứng cứ đầy đủ và đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và đương sự: chấp hành và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn; về con chung: Giao cháu Trần Tấn P cho bà U trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con, cháu T đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết; tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Bà Võ Thị U khởi kiện ông Trần Thanh T yêu cầu giải quyết ly hôn và nuôi con, bị đơn có địa chỉ cư trú tại xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

- Về quan hệ pháp luật: Bà U yêu cầu ly hôn với ông T, yêu cầu được nuôi con chung nên quan hệ pháp luật của vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

- Nguyên đơn bà Võ Thị U có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Trần Thanh T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có đơn xin vắng mặt, căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Bà U và ông T sống chung với nhau, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Tây Ninh và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 52, quyển số 01 ngày 06/5/2002, căn cứ các Điều 11, 12, 13 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn nên bà U yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của vợ chồng tại địa phương nơi cư trú cho thấy: quá trình chung sống giữa bà U và ông T không yêu cầu địa phương tiến hành hòa giải nên địa phương không nắm được. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, tổ chức hòa giải nhưng ông T vẫn vắng mặt không đến Tòa, không có lý do chính đáng nên không thể tiến hành hòa giải. Điều này cho thấy ông T không muốn hòa giải, đoàn tụ gia đình. Bà U vẫn cương quyết được ly hôn với ông T do không thể tiếp tục sống chung được nữa. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa bà U và ông T là có thật, kéo dài, không thể hàn gắn nên yêu cầu của bà U về việc ly hôn là có cơ sở chấp nhận, cho bà U được ly hôn với ông Trần Thanh T.

Về con chung: bà U và ông T có 02 con chung tên Trần Thanh T, sinh ngày 12/5/2000 và Trần Tấn P, sinh ngày 19/8/2005. Ly hôn, bà U yêu cầu giao cháu P cho bà trực tiếp nuôi dưỡng; bà U không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Bà U có nơi cư trú ổn định, đang làm công việc phụ quán ăn, có thu nhập, đủ điều kiện nuôi con. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo cho ông T và yêu cầu ông nêu ý kiến về việc nuôi con nhưng ông T không có ý kiến. Việc giao cháu P cho bà U trực tiếp nuôi dưỡng cũng phù hợp nguyện vọng của cháu P. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của bà U về việc giao cháu P cho bà trực tiếp nuôi dưỡng là có cơ sở chấp nhận. Bà U không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con. Cháu T đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết quyết nên không đặt ra xem xét.

[3] Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; bà Võ Thị U phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 235 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 57, 81, 82 , 83, 84 và Điều 131 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị U về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị U được ly hôn với ông Trần Thanh T.

- Về con chung: Bà U và ông T có 02 con chung tên Trần Thanh T, sinh ngày 12/5/2000 và Trần Tấn P, sinh ngày 19/8/2005. Giao cháu P cho bà U trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con. Cháu T đã thành niên, có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ông Trần Thanh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở ông T thực hiện quyền này.

Khi điều kiện thay đổi và vì quyền lợi của con, đương sự được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết quyết nên không đặt ra xem xét.

2. Về án phí: Bà Võ Thị U phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004205 ngày 19/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Bà U đã nộp đủ án phí.

3. Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

37
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 63/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về