Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 56/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 56/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện An Dương, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 101/2022/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Y ; đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn K, xã Q, huyện AD, thành phố Hải Phòng; địa chỉ: Thôn T, xã L, huyện AD, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H ; địa chỉ: Thôn K, xã Q, huyện AD, thành phố Hải Phòng; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp tại Tòa án ngày 03 tháng 6 năm 2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị Y trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Y và anh Nguyễn Văn H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện AD, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 36 ngày 01 tháng 6 năm 2005. Quá trình chung sống hòa thuận được khoảng một năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống chung, mâu thuẫn với gia đình nhà chồng, anh H đánh đập chị. Vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2022 cho đến nay. Chị Y xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn anh Nguyễn Văn H.

- Về con chung: Chị Phạm Thị Y và anh Nguyễn Văn H có hai con chung tên Nguyễn Thị Hồng Nh, sinh ngày 30 tháng 11 năm 2005 và Nguyễn Hoàng H, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2009. Khi ly hôn, chị Y xin được trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Thị Hồng Nh, chị Y để anh H trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Hoàng H. Về cấp dưỡng nuôi con chung do chị Y và anh H tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị Phạm Thị Y và anh Nguyễn Văn H có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận phân chia nếu không được sẽ đề nghị Tòa án giải quyết sau.

Bị đơn anh Nguyễn Văn H trình bày: Thống nhất về điều kiện kết hôn như chị Y trình bày, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Anh không đồng ý ly hôn với chị Y. Anh H thống nhất quan điểm về con chung như chị Y đã trình bày, vợ chồng có tài sản chung nhưng để tự thỏa thuận nếu không được sẽ đề nghị Tòa án giải quyết sau.

Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn xử cho ly hôn giữa chị Phạm Thị Y và anh Nguyễn Văn H. Giao con chung tên Nguyễn Thị Hồng Nh, sinh ngày 30 tháng 11 năm 2005 cho chị Phạm Thị Y trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Giao con chung tên Nguyễn Hoàng H, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2009 cho anh Nguyễn Văn H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản chung các đương sự không yêu cầu nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết. Chị Phạm Thị Y phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Tài liệu xác minh thể hiện chị Y và anh H có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng khó có khả năng đoàn tụ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại thời điểm Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, bị đơn là anh Nguyễn Văn H đang cư trú tại thôn K, xã Q, huyện AD, thành phố Hải Phòng. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Dương theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh H đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 36 ngày 01 tháng 6 năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện AD, thành phố Hải Phòng). Căn cứ vào lời khai của đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Phạm Thị Y được ly hôn anh Nguyễn Văn H.

[3]. Về con chung: Chị Phạm Thị Y và anh Nguyễn Văn H có hai con chung tên Nguyễn Thị Hồng Nh, sinh ngày 30 tháng 11 năm 2005 và Nguyễn Hoàng H, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2009 . Tuy nhiên việc giao con cho ai nuôi dưỡng cần phải xem xét mọi mặt. Chị Y xin nuôi con chung tên Nguyễn Thị Hồng Nh để anh H nuôi con chung tên Nguyễn Hoàng H. Mặt khác, cháu Nh cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Cháu H đang ở với anh H, cháu Nh đang ở với chị Y. Vì vậy, để ổn định cuộc sống của con chung nên giao con chung tên Nguyễn Thị Hồng Nh cho chị Y và giao con chung tên Nguyễn Hoàng H cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với các Điều 81, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung chị Y và anh H tự thỏa thuận với nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[4]. Về tài sản chung: Chị Y và anh H trình bày vợ chồng có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận, nếu không được sẽ đề nghị Tòa án giải quyết sau nên Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.

[5]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Y được ly hôn anh Nguyễn Văn H.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thị Hồng Nh, sinh ngày 30 tháng 11 năm 2005 cho chị Phạm Thị Y; giao con chung tên Nguyễn Hoàng H, sinh ngày 19 tháng 5 năm 2009 cho anh Nguyễn Văn H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi mỗi con chung đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Phạm Thị Y phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004196 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. Chị Phạm Thị Y đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Y, anh Nguyễn Văn H có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

62
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 56/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:56/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Dương - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về