Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 55/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 55/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 03 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳ, tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 119/2023/TLST – HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2023 về “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 12 tháng 03 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Q, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Bản B, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. (Có mặt)

Bị đơn: Anh Lê Tiến D, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Bản B, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. (Vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ng ày 28/09/2023 và tại Bản tự khai, Biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Đặng Thị Q trình bày:

Chị và anh Lê Tiến D đăng ký kết hôn ngày 31/12/2014 tại UBND xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân do hai bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào bị ép buộc, lừa dối. Trong quá trình chung sống, do tính tình không hợp nhau, vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn bất đồng quan điểm, lối sống, cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, không hòa hợp, đồng cảm với nhau. Anh Dũng không chăm lo cho hạnh phúc của gia đình, không có công việc ổn định. Một mình chị phải chăm sóc cả gia đình, làm việc, kiếm tiền nuôi gia đình nhưng bố mẹ chồng vẫn không vừa lòng và thường xuyên quát nạt chị. Nên vợ chồng chị đã sống ly thân từ tháng 11/2018 đến nay. Hiện nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An giải quyết ly hôn với anh Lê Tiến D. Về con chung: Giữa chị và anh Lê Tiến D có một người con chung là Lê Thu T, sinh ngày 19/9/2015. Nếu được ly hôn, chị xin được giao nuôi cháu T và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Đặng Thị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Đặng Thị Q xác định không có nợ chung.

Đối với bị đơn anh Lê Tiến D mặc dù đang có mặt tại nơi cư trú, được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng nhưng đã từ chối nhận v ăn bản tố tụng. Tòa án đã niêm yết công khai các văn bản tố tụng về việc giải quyết vụ án tại trụ sở UBND xã C. Trong phiên tòa hôm nay anh Lê Tiến D vẫn vắng mặt không có lý do. Anh Dũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình về nội dung đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Đặng Thị Q. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử; quá trình thu thập chứng cứ, hỏi và tranh luận tại phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Đối với bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.

Về việc giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51; 56; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Đặng Thị Q. Cho chị Đặng Thị Q và anh Lê Tiến D ly hôn.

Về con chung: Đề nghị giao cháu Lê Thu T cho chị Đặng Thị Q nuôi dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng đối với anh Lê Tiến D. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đặng Thị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề nghị xem xét giải quyết.

Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội buộc chị Đặng Thị Q phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ nhưng được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên t òa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Đặng Thị Q và anh Lê Tiến D đăng ký kết hôn ngày 31/12/2014 tại UBND xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Do chung sống không hạnh phúc nên chị Đặng Thị Q có đơn xin ly hôn với anh Lê Tiến D. Do đó, vụ án này được xác định là “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Lê Tiến D đăng ký hộ khẩu thường trú tại bản Bành, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3] Đối với bị đơn anh Lê Tiến D trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án thì anh Lê Tiến D vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải nên vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên toà anh Lê Tiến D tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên cần căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vụ án vắng mặt đối với anh Lê Tiến D. [2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị Q và anh Lê Tiến D đăng ký kết hôn ngày 31/12/2014 tại UBND xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân do hai bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào bị ép buộc, lừa dối. Quá trình chung sống không hạnh phúc, cuộc sống hôn nhân giữa anh chị có nhiều mâu thuẫn dẫn đến anh chị đã sống ly thân hơn bốn năm nay. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay chị Đặng Thị Q xin được ly hôn với anh Lê Tiến D. Anh Lê Tiến D không trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện của chị Đặng Thị Q. Xét thấy cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cho chị Đặng Thị Q và anh Lê Tiến D ly hôn.

[2.2] Về con chung: Chị Đặng Thị Q và anh Lê Tiến D có một người con chung là Lê Thu T, sinh ngày 19/9/2015. Chị Đặng Thị Q có yêu cầu được giao nuôi dưỡng con chung là Lê Thu T. Tại biên bản lấy lời khai của cháu T vào ngày 05/12/2023 cháu có mong muốn được sống cùng với mẹ sau khi bố mẹ ly hôn. Xét thấy chị Đặng Thị Q có thu nhập ổn định, có đủ các điều kiện để chăm sóc cháu T nên cần giao cháu T cho chị Đặng Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Lê Tiến D là hợp lý.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đặng Thị Q không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[ 3 ] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, chị Đặng Thị Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; Điều 56; các Điều 81; 82; 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 22 7; khoản 3 Điều 228 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đặng Thị Q được ly hôn anh Lê Tiến D. Về con chung: Buộc anh Lê Tiến D giao cháu Lê Thu T cho chị Đặng Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng 04 năm 2024 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi (trưởng thành). Tạm hoãn việc cấp dưỡng đối với anh Lê Tiến D. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con chung khi có căn cứ hoặc có lý do chính đáng có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: Chị Đặng Thị Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ ( Ba trăm nghìn) đồng. Được khấu trừ do đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai số: 0006006 ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Chị Đặng Thị Q đã nộp đủ tiền án phí.

Quyền kháng cáo: Vụ án xét xử sơ thẩm công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm đối với nguyên đơn và kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai đối với bị đơn.  

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

10
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 55/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:55/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Hợp - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về