Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 55/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 55/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 65/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2022, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 49/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M; ĐKHKTT: Cụm 4, N, xã T, huyện V, thành phố H; chỗ ở: Số 170 khu phố 3/2, thị trấn V, huyện V, thành phố H; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Hà Mạnh D; nơi cư trú: Cụm 4, N, xã T, huyện V, thành phố H; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo chị Nguyễn Thị M trình bày:

1. Về quan hệ vợ chồng: Chị và anh Hà Mạnh D kết hôn với nhau tự nguyện tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng từ ngày 14-5-2009. Quá trình chung sống của vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc được đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và quản lý kinh tế. Chị đã gửi đơn xin ly hôn với anh D năm 2020, sau đó được Tòa án hòa giải, chị đã đồng ý cho anh D một cơ hội để vợ chồng đoàn tụ, nhưng sau đó anh D vẫn không thay đổi, bản thân chị đã cố gắng khắc phục những mâu thuẫn nhưng không đạt kết quả. Hiện vợ chồng sống ly thân. Nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh Hà Mạnh D.

2. Về con chung: Chị và anh D có 02 con chung là Hà Minh Kh, sinh ngày 06-9-2010 và Hà Minh Ng, sinh ngày 27-4-2021. Hiện cả hai con chung do chị chăm sóc từ bé, chị nuôi dưỡng các cháu tốt. Khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao cả hai con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự thỏa thuận với anh D, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện chị đang buôn bán tại nhà, thu nhập trung bình 10.000.000 đồng/01 tháng, đủ điều kiện nuôi con.

3. Về tài sản chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Hà Mạnh D đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án, nhiều lần triệu tập đến trụ sở Tòa án để hỏi ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị M nhưng đều vắng mặt không có lý do, không có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị M.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Bảo phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị M có đơn khởi kiện về việc ly hôn, anh Hà Mạnh D là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, bị đơn không đến tòa theo giấy triệu tập của Tòa án là chưa tuân thủ các điều 70, 72 của Bộ Luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Giải quyết chị Nguyễn Thị M được ly hôn anh Hà Mạnh D; về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị M được nuôi dưỡng cả 02 con chung Hà Minh Kh, sinh ngày 06-9-2010 và Hà Minh Ng, sinh ngày 27-4-2021 đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật; về cấp dưỡng nuôi con chung các đương sự không yêu cầu, nên đề nghị không xét; về tài sản: Các đương sự không có yêu cầu nên đề nghị Tòa án không xét; Chị M phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn chị Nguyễn Thị M, bị đơn anh Hà Mạnh D: Chị M, anh D vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02, Chị M vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh D vắng mặt không có lý do nên căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Chị M, anh D.

- Về yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị M:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M kết hôn với anh Hà Mạnh D trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng từ ngày 14-5-2009, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống trên cơ sở lời khai của đương sự, biên bản xác minh của Tòa án thấy: Trong thời gian chung sống Chị M và anh D đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thông cảm, tin tưởng nhau, vợ chồng đã ly thân nhau. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định mâu thuẫn của Chị M, anh D đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc Chị M xin ly hôn anh D là có căn cứ, phù hợp Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của Chị M được ly hôn anh D.

[4] Về con chung: Chị M và anh Hà Mạnh D có 02 con chung là Hà Minh Kh, sinh ngày 06-9-2010 và Hà Minh Ng, sinh ngày 27-4-2021. Xét thấy cháu Khang đã trên 07 tuổi, có đề nghị được ở với Chị M, cháu Ngọc còn nhỏ; Chị M có công việc và thu nhập ổn định, đảm bảo được điều kiện nuôi con; anh D không có ý kiến về yêu cầu của Chị M đề nghị được nuôi 02 con. Nên căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của Chị M về việc giao 02 cháu Hà Minh Kh, Hà Minh Ng cho Chị M trực tiếp nuôi dưỡng.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xét.

[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thị M phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 266; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào quy định tại các điều 19, 51, 53, 56, 57 và Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào quy định tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1- Chị Nguyễn Thị M được ly hôn anh Hà Mạnh D.

2- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị M được nuôi dưỡng 02 con chung Hà Minh Kh, sinh ngày 06-9-2010 và Hà Minh Ng, sinh ngày 27-4-2021 đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3- Về án phí: Chị Nguyễn Thị M phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0002246 ngày 28 tháng 4 năm 2022, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo, Chị M đã nộp đủ án phí.

4- Về quyền kháng cáo bản án:

Chị Nguyễn Thị M, anh Hà Mạnh D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

5- Về quyền yêu cầu thi hành: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

98
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 55/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:55/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về