Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 54/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 54/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 03 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳ, tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 112/2023/TLST – HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2023 về “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 12 tháng 03 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Mạc Thị B, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Xóm P, xã B, huyện Q, tỉnh Nghệ An. (Có mặt)

Bị đơn: Anh Vi Văn C, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Xóm C, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. (Vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ng ày 12/02/2023 và tại Bản tự khai, Biên bản lấy l ời khai trong quá trình giải quyết vụ án, lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Mạc Thị B trình bày:

Chị và anh Vi Văn C đăng ký kết hôn ngày 18/02/2009 tại UBND xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân do hai bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào bị ép buộc, lừa dối. Trong quá trình chung sống, do tính tình không hợp nhau, vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn nên cuộc sống không hạnh phúc. Anh Vi Văn C thường xuyên rượu chè, ăn chơi không chăm lo cho cuộc sống vợ chồng. Khi con cái ốm đau anh C cũng không quan tâm chăm sóc, chị B có góp ý thì anh C chửi bới, đánh đập. Mặc dù đã được hàng xóm, gia đình hai bên gia đình khuyên giải nhưng tính cách anh C vẫn không thay đổi. Nên vợ chồng chị đã sống ly thân khoảng 04 năm. Nay nhận thấy không thể hàn, gắn trở về chung sống cùng với anh C nên chị làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An giải quyết ly hôn với anh Vi Văn C. Về con chung: Giữa chị và anh Vi Văn C có một người con chung là Vi Thị Lệ N, sinh ngày 20/08/2010. Nếu được ly hôn, chị xin được giao nuôi cháu Lệ N và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Mạc Thị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Mạc Thị B xác định không có nợ chung.

Đối với bị đơn anh Vi Văn C mặc dù đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Giấy triệu tập, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng trong phiên tòa hôm nay anh Vi Văn C vẫn vắng mặt. Không có văn bản trình bày ý kiến của mình về nội dung đơn khởi kiện của nguyên đơn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử; quá trình thu thập chứng cứ, hỏi và tranh luận tại phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Đối với bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.

Về việc giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 51; 56;

81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 điều 227 ; khoản 3 điều 228 BLTTDS.

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Mạc Thị B. Cho chị Mạc Thị B và anh Vi Văn C ly hôn.

Về con chung: Đề nghị giao cháu Vi Thị Lệ N cho chị Mạc Thị B nuôi dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng đối với anh Vi Văn C. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Mạc Thị B không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề nghị xem xét giải quyết.

Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội buộc chị Mạc Thị B phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên t òa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Mạc Thị B và anh Vi Văn C đăng ký kết hôn ngày 18/02/2009 tại UBND xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Do chung sống không hạnh phúc nên chị Mạc Thị B có đơn xin ly hôn với anh Vi Văn C. Do đó, vụ án này được xác định là “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Vi Văn C đăng ký hộ khẩu thường trú tại xóm C, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3] Đối với bị đơn anh Vi Văn C trong quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện thì anh Vi Văn C vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải nên vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên toà anh Vi Văn C tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên cần căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vụ án vắng mặt đối với anh Vi Văn C. [2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mạc Thị B và anh Vi Văn C đăng ký kết hôn ngày 18/02/2009 tại UBND xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân do hai bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào bị ép buộc, lừa dối. Sau một thời gian chung sống không hạnh phúc, cuộc sống hôn nhân giữa anh chị có nhiều mâu thuẫn dẫn đến anh chị đã sống ly thân hơn bốn năm nay. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay chị Mạc Thị B xin được ly hôn với anh Vi Văn C. Anh Vi Văn C không trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện của chị Mạc Thị B. Xét thấy cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên c ần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cho chị Mạc Thị B và anh Vi Văn C ly hôn.

[2.2] Về con chung: Chị Mạc Thị B và anh Vi Văn C có một người con chung là Vi Thị Lệ N, sinh ngày 20/08/2010. Chị Mạc Thị B có yêu cầu được giao nuôi dưỡng con chung là Vi Thị Lệ N. Tại biên bản lấy lời khai của cháu Lệ N vào ngày 18/11/2023 cháu có mong muốn được sống cùng với mẹ sau khi bố mẹ ly hôn. Xét thấy chị Mạc Thị B có thu nhập ổn định, có đủ các điều kiện để chăm só c cháu N nên cần giao cháu N cho chị Mạc Thị B trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Vi Văn C là hợp lý.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Mạc Thị B không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[ 3 ] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, chị Mạc Thị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; Điều 56; các Điều 81; 82; 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 228; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Mạc Thị B được ly hôn anh Vi Văn C. Về con chung: Buộc anh Vi Văn C giao con chung Vi Thị Lệ N cho chị Mạc Thị B trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng 04 năm 2024 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi ( trưởng thành). Tạm hoãn việc cấp dưỡng đối với anh Vi Văn C. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con chung khi có căn cứ hoặc có lý do chính đáng có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: Chị Mạc Thị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ ( Ba trăm nghìn) đồng. Được khấu trừ do đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai số: 0006016 ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.

Chị Mạc Thị B đã nộp đủ tiền án phí.

Quyền kháng cáo: Vụ án xét xử sơ thẩm công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm đối với nguyên đơn và kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai đối với bị đơn.  

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

35
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 54/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Hợp - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về