TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ
BẢN ÁN 51/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 29 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ việc thụ lý số: 70/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2022 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Tạ Khánh L; Sinh năm: 1997 Địa chỉ: Thôn V, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nhữ Hoàng D; Sinh năm: 1996 Địa chỉ: Khu phố 1, Thị trấn V, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con khi ly hôn đề ngày 12/5/2022 và trong các bản tự khai, anh Nhữ Hoàng D và chị Tạ Khánh L trình bày:
Về hôn nhân: Anh D và chị L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T (nay là thị trấn V), huyện T, tỉnh Thanh Hóa ngày 15/6/2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng hòa thuận đến năm 2019 thì mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp nên khi chung sống thì luôn sảy ra bất đồng, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Vợ chồng đã sống ly thân đã 02 năm nay, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay cả hai xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung sống được nữa nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành giải quyết cho anh, chị được thuận tình ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nhữ Khánh A, sinh ngày 02/10/2016 và Nhữ Ngọc D, sinh ngày 30/01/2019. Ly hôn, vợ chồng thỏa thuận giao cả 02 con cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh D.
Về tài sản và nợ chung: Anh D và chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết việc dân sự, anh D vắng mặt tại phiên họp hòa giải nhưng đã có đơn xin giải quyết vắng mặt nên tòa án không tiến hành hòa giải được. Trong khi đó, chị L vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và có đơn đề nghị chuyển việc dân sự sang vụ án dân sự để giải quyết. Do đó, Tòa án đã chuyển việc dân sự sang vụ án dân sự và giải quyết theo thủ tục chung.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Tòa án đã xác định đúng quan hệ pháp luật và tư cách tố tụng của các đương sự trong vụ án. Từ giai đoạn thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án cũng như các thành viên của Hội đồng xét xử (Sau đây viết tắt là HĐXX) và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (Sau đây viết tắt là BLTTDS). Nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của BLTTDS.
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Về hôn nhân: Xử cho chị Tạ Khánh L được ly hôn anh Nhữ Hoàng D; Về con chung: Giao cháu Nhữ Khánh A, sinh ngày 02/10/2016 và Nhữ Ngọc D, sinh ngày 30/01/2019 cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1]. Về tố tụng: Đây là vụ án Hôn nhân và gia đình có con chưa thành niên và trong quá trình giải quyết vụ án, do các bên đương sự chưa thống nhất được các vấn đề tranh chấp trong vụ án nên Tòa án đã tiến hành xác minh để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp theo khoản 3 Điều 208 BLTTDS và đã thông báo kết quả thu thập tài liệu chứng cứ cho các bên đương sự cũng nhưng VKS được biết.
[2]. Anh D đã được thông báo hợp lệ đến phiên họp hoà giải nhưng anh D có đơn xin vắng mặt nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 BLTTDS.
[3]. Tại phiên tòa, chị L và anh D vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt chị L và anh D.
[4]. Về hôn nhân: Anh Nhữ Hoàng D và chị Tạ Khánh L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T (nay là thị trấn V) huyện T, tỉnh Thanh Hóa ngày 15/6/2016 và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng hòa thuận đến năm 2019 thì sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp, không cùng chung quan điểm sống nên thường xuyên sảy ra cãi cọ, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Anh D và chị L đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay, không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Việc này, cả anh D và chị L đều thừa nhận và cũng phù hợp với nội dung mà Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương.
Nay chị L và anh D đều yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Tạ Khánh L và anh Nhữ Hoàng D được ly hôn.
[5]. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nhữ Khánh A, sinh ngày 02/10/2016 và Nhữ Ngọc D, sinh ngày 30/01/2019. Ly hôn, chị L và anh D thỏa thuận, giao cả hai con cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh D. Do đó, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của chị L và anh D.
[6]. Về tài sản và nợ chung: Chị L và anh D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[7]. Về án phí: Chị L tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí và lệ phí Toà án.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Tạ Khánh L và anh Nhữ Hoàng D được ly hôn.
2. Về con chung: Giao cháu Nhữ Khánh A, sinh ngày 02/10/2016 và Nhữ Ngọc D, sinh ngày 30/01/2019 cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh D.
Chị L có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Tạ Khánh L chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành theo biên lai số AA/2021/0007639 ngày 16/5/2022, chị L đã nộp đủ tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị Tạ Khánh L và anh Nhữ Hoàng D. Chị L và anh D có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 51/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 51/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về