Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 50/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 50/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 22 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện S xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 247/2023/TLST-HNGĐ ngày 29/5/2023 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/01/2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Phan Thị Diễm M, sinh năm 1997.

Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện Phú Tân, tỉnh A.

- Bị đơn: anh Lê Văn T, sinh năm 1990.

HKTT: ấp T, xã V, huyện S, tỉnh A.

Nơi chấp hành án: đội 12 phân trại số 03, trại giam X, tỉnh Đ (xã X, huyện X, tỉnh Đ).

Nguyên đơn chị M và bị đơn anh T có đơn xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Phan Thị Diễm M trình bày:

Sau thời gian tìm hiểu, chị với anh Lê Văn T quyết định sống chung với nhau vào năm 2017, có tổ chức đám cưới và đến năm 2019 thì làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện S, tỉnh A.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và có hai con chung. Thời gian sau thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, cuộc sống không còn hạnh phúc mặc dù đã cố gắng duy trì nhưng không có kết quả. Đến tháng 10/2020 hai vợ chồng quyết định sống ly thân cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể quay lại sống chung với anh T được nữa nên chị M yêu cầu giải quyết như sau:

+ Về quan hệ hôn nhân: chị Phan Thị Diễm M xin được ly hôn với anh Lê Văn T.

+ Về quan hệ con chung: có hai con chung tên Lê Diễm K sinh ngày 07/8/2017 và Lê Gia H sinh ngày 14/8/2020 hiện đang sống với chị M. Sau ly hôn chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi cả hai con, không yêu cầu cấp dưỡng.

+ Về tài sản chung và nợ chung: không có.

- Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/01/2024, bị đơn anh Lê Văn T trình bày:

Anh với chị Phan Thị Diễm M chung sống với nhau vào năm 2017, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, tuy nhiên thời gian sau này bắt đầu xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau. Năm 2022 thì bắt đầu sống ly thân. Nay ý kiến của anh T như sau:

+ Về quan hệ hôn nhân: đồng ý ly hôn với chị Phan Thị Diễm M.

+ Về quan hệ con chung: có hai con chung Lê Diễm K sinh ngày 07/8/2017 và Lê Gia H sinh ngày 14/8/2020. Sau ly hôn anh T đồng ý giao cả hai con chung cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nợ chung: không có.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời hạn chuẩn bị xét xử:

Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm hiện tại, nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như: Xác định đúng quan hệ tranh chấp, thụ lý và giải quyết theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Quá trình thụ lý Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ khi tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, tống đạt và niêm yết hợp lệ các thông báo và quyết định, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định của pháp luật.

+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:

Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án.

+ Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 8, 9, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về hôn nhân: chị Phan Thị Diễm M được ly hôn với anh Lê Văn T.

Về con chung: giao con chung Diễm K và Gia H cho chị M nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét.

Chị M là nguyên đơn nên phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn và nuôi con. Bị đơn anh Lê Văn T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp T, xã V, huyện S, tỉnh A, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện S.

[1.2] Nguyên đơn chị Phan Thị Diễm M và bị đơn anh Lê Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị M và anh T.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Chị Phan Thị Diễm M và anh Lê Văn T chung sống với nhau từ năm 2017, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện S, tỉnh A; được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 23, ngày 27/4/2017. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Phan Thị Diễm M, thấy: chị M và anh T đều thừa nhận trong quá trình sống chung với nhau, giữa chị M và anh T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, hay cãi nhau dẫn đến gia đình không còn hạnh phúc mặc dù cả hai đã cố gắng duy trì cuộc sống gia đình nhưng không có kết quả. Nhận thấy không thể tiếp tục sống chung được nữa nên chị M và anh T đã quyết định sống ly thân từ năm 2022. Từ khi sống ly thân chị Huy và anh Tài có gặp nhau nhưng không hàn gắn tình cảm.

Trong quá trình giải quyết Tòa án đã tiến hành lấy lời khai và anh T cũng thống nhất ly hôn với chị M. Hội đồng xét xử xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa chị chị M và anh T không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M.

[2.3] Về quan hệ con chung, thấy: từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến nay chị M là người trực tiếp nuôi con chung Diễm Kiều và Gia Phát. Phía anh T cũng đồng ý giao cả hai con chung cho chị M nuôi dưỡng. Như vậy, có đủ căn cứ để giao con chung Diễm K và Gia H chị M tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi do chị M không yêu cầu.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.

[3] Từ những phân tích trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện S là phù hợp.

[4] Về án phí: chị M là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 điều 28, điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và khoản 1 điều 88 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị Diễm M.

- Về quan hệ hôn nhân: chị Phan Thị Diễm M được ly hôn với anh Lê Văn T.

- Về quan hệ con chung:

Giao hai con chung Lê Diễm K sinh ngày 07/8/2017 và Lê Gia H sinh ngày 14/8/2020 cho chị Phan Thị Diễm M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Anh Lê Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Phan Thị Diễm M và anh Lê Văn T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở nhau trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định - Về tài sản chung và nợ chung: không có. Tuy nhiên sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Phan Thị Diễm M và anh Lê Văn T phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

2. Về án phí: chị Phan Thị Diễm M phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011817 ngày 29/5/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện S, tỉnh A nên đã nộp xong.

3. Về quyền kháng cáo:

Chị Phan Thị Diễm M và anh Lê Văn T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã (thị trấn) nơi cư trú để yêu cầu xem xét phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

4
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 50/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về