TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 50/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 20 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 59/2022/TLST- HNGĐ ngày 11/5/2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2022/QĐXX-ST ngày 23 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Kim P, sinh năm 1994. Địa chỉ: Tổ 02, thôn 5, xã H, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1992. Địa chỉ: Thôn T, xã H1, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/4/2022, quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn là bà Võ Thị Kim P trình bày:
Bà và ông Q xây dựng gia đình với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã H1, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng vào năm 2014; hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông bà sống chung tại thôn T, xã H1, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình quan điểm sống không hợp, ông Q nhiều lần có hành động bạo lực gia đình với bà. Nay, bà xác định không còn tình cảm gì với ông Q nữa, mâu thuẫn vợ chồng không hòa giải được nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Q.
Về quan hệ con chung: Bà xác định bà và ông Q có 01 con chung tên là Nguyễn Gia Khánh, sinh ngày 10/6/2021. Ly hôn, bà P có nguyện vọng được nuôi con chung và không yêu cầu ông Q phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ông Nguyễn Văn Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do và không có văn bản ghi ý kiến gửi Tòa án.
* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Giấy chứng nhận kết hôn, bản sao Giấy khai sinh của con chung, CCCD và Giấy xác nhận thông tin về cư trú của nguyên đơn, bị đơn; bản tự khai của nguyên đơn, biên bản xác minh tại địa phương của Tòa án.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, riêng bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà P và áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xử cho bà P được ly hôn ông Q. Về con chung: Đề nghị áp dụng các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình xử giao con Nguyễn Gia Khánh cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng, ông Q không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Bà P xác định không có và không yêu cầu giải quyết nên không đề cập đến. Về án phí sơ thẩm bà P phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
Nguyên đơn khởi kiện bị đơn về việc ly hôn, bị đơn có địa chỉ nơi cư trú tại huyện Hòa Vang. Do vậy, đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Bà P và ông Q xây dựng gia đình với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2014 tại UBND xã H1, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, hôn nhân tự nguyện (Theo giấy chứng nhận kết hôn số 38/2014 ngày 15/4/2014). Đây là hôn nhân có đủ các điều kiện do Luật Hôn nhân và gia đình quy định nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm, bà P xác định mâu thuẫn vợ chồng đã quá trầm trọng nên tha thiết xin ly hôn, còn ông Q vắng mặt không có ý kiến phản hồi. Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở để xác định: Quá trình sống chung thì giữa vợ chồng bà P và ông Q xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình quan điểm sống không hợp. Qua xác minh tại địa phương cho thấy giữa vợ chồng bà P và ông Q xảy ra mâu thuẫn, ông Q có đánh bà P; chính quyền địa phương đã nhiều lần can thiệp. Ông Q đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt và không có ý kiến phản hồi nên thể hiện ý chí không mong muốn hàn gắn mâu thuẫn và níu kéo cuộc hôn nhân này. Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng bà P và ông Q đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin được ly hôn của bà P là chính đáng, phù hợp với pháp luật nên cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho bà P được ly hôn đối với ông Q.
[2.2] Về con chung: Bà P và ông Q có 01 con chung tên là Nguyễn Gia Khánh, sinh ngày 10/6/2021. Ly hôn, bà P có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con còn ông Q vắng mặt và không có ý kiến nguyện vọng gì về con chung. Xét thấy, con chung còn nhỏ chưa đủ 36 tháng tuổi nên cần giao cho mẹ là bà P trực tiếp nuôi dưỡng nhằm đảm bảo cho sự chăm sóc, nuôi dưỡng con. Ông Q không phải cấp dưỡng nuôi con do bà P không yêu cầu. Sau khi ly hôn, các bên đương sự vẫn được thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn: 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) bà P phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Q hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Kim P đối với ông Nguyễn Văn Q về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con".
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Võ Thị Kim P ly hôn ông Nguyễn Văn Q.
2. Về con chung: Giao con chung tên là Nguyễn Gia Khánh, sinh ngày 10/6/2021 cho bà Võ Thị Kim P trực tiếp nuôi dưỡng; ông Nguyễn Văn Q không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ đối với con chung các bên đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Võ Thị Kim P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) bà Võ Thị Kim P phải chịu nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0004331 ngày 11/5/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Bà Võ Thị Kim P đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
5. Án xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 50/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 50/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hoà Vang - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về