Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 42/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 42/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 27 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 140/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2022/QĐXX-ST, ngày 23 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa, số 37/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 9/9/2022, giữa:

1/ Nguyên đơn: Chị Mã Thị H - Sinh năm: 1981

Địa chỉ: Thôn 1 C, xã N, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).

2/ Bị đơn: Anh Ngô Văn L - Sinh năm: 1984

Địa chỉ: Thôn 1 C, xã N, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 28/6/2022 và bản tự khai, nguyên đơn chị H trình bày: chị và anh L kết hôn với nhau vào ngày 01/3/2007, trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã Nga Thạch cấp đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: do tính tình không hòa hợp, anh L đánh đập chị, vợ chồng thường bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Chị và anh L sống ly thân từ đó đến nay, trong thời gian sống ly thân, hai bên không ai còn quan tâm gì đến nhau. Chị đề nghị Tòa giải quyết ly hôn anh L theo quy định; Về con: vợ chồng có 02 con chung là Ngô Thùy L1, sinh ngày 03/12/2007 và Ngô Thanh T, sinh ngày 20/3/2009. Hiện tại 02 cháu đang ở cùng chị. Sau ly hôn, chị đề nghị được nuôi các cháu, không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung.Về tài sản: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Ngô Văn L, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Nhưng anh L cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, anh L vắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được.Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Mặc dù anh L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa hôm nay, chị H vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn anh L có mặt và anh trình bày ý kiến: về hôn nhân: Vợ chồng không có mâu thuẫn gì, nhưng sống không hạnh phúc. Từ năm 2014 đến nay anh và chị H mỗi người sống mỗi nơi. Anh liên lạc với chị H nhưng không được. Chị H yêu cầu ly hôn, anh đề nghị đoàn tụ; về con: vợ chồng có 02 con chung, hiện nay các cháu đều đang ở với mẹ, anh đề nghị để chị H nuôi cả 02 con, anh không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản: anh không yêu cầu giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nga Sơn phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Những người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã thực hiện các quy định của pháp luật; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mã Thị H, cho chị H được ly hôn anh L.Về con: giao 02 cháu Ngô Thùy L1, sinh ngày 03/12/2007 và Ngô Thanh T, sinh ngày 20/3/2009 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng; anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí: chị H phải chịu án phí DSST theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến trình bày của bị đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Chị Mã Thị H và anh Ngô Văn L kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Theo chị H, sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống cùng nhau đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do: bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung.Vợ chồng sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay, không ai còn quan tâm, chăm sóc gì đến nhau. Anh L trình bày: quá trình vợ chồng chung sống không có mâu thuẫn gì nhưng sống không hạnh phúc. Anh và chị H sống ly thân từ năm 2014 đến nay.Chị H yêu cầu ly hôn, anh L đề nghị đoàn tụ.

Xét cuộc sống chung của chị H và anh L đã phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân từ lâu, cuộc sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị H, cho chị H ly hôn anh L là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về con: vợ chồng có 02 con chung là Ngô Thùy L1, sinh ngày 03/12/2007 và Ngô Thanh T, sinh ngày 20/3/2009. Sau ly hôn, chị H và anh L đều đề nghị để cho chị H trực tiếp nuôi cả 02 con, anh L không phải cấp dưỡng.

Xét đề nghị của chị H và anh L đề nghị để chị H được trực tiếp nuôi dưỡng các cháu là chính đáng. Qua xác minh tại UBND xã Nga Phượng thì các cháu đang sinh sống cùng chị H. Mặt khác, nguyện vọng của các cháu đều xin ở với mẹ. Để cuộc sống cũng như việc học tập của các cháu được ổn định nên chấp nhận đề nghị của các đương sự giao cháu L1, cháu T cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp thực tế cũng như quy định của pháp luật.

* Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu, nên anh L không phải thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con chung.

[3] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Chị Mã Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mã Thị H, cho chị H được ly hôn anh Ngô Văn L.

2. Về con: Giao cháu Ngô Thùy L1, sinh ngày 03/12/2007 và Ngô Thanh T, sinh ngày 20/3/2009 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Anh L không phải thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Mã Thị H phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2021/0014981 ngày 29/6/2022 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn, chị H đã nộp đủ án phí DSST.

4. Quyền kháng cáo: Anh L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; chị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

12
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 42/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:42/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về