TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 37/2024/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 31 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 479/2023/TLST-HNGĐ ngày 23/10/2023 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 226/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/12/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12/01/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Huỳnh Kim H, sinh năm 1990.
- Bị đơn: anh Lê Văn T, sinh năm 1988.
Cùng địa chỉ: ấp V, xã V, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Nguyên đơn chị H có mặt. Bị đơn anh T vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Nguyên đơn chị Huỳnh Kim H trình bày:
Qua một thời gian tìm hiểu, chị với anh Lê Văn T quyết định sống chung với nhau vào năm 2008, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Sau khi cưới, chị với anh T sống chung với gia đình chị khoảng 5 năm. Đến năm 2017, do kinh tế khó khăn nên vợ chồng quyết định lên Long An làm công nhân. Khi mới sống chung vợ chồng sống hạnh phúc, cũng có nhiều lúc cự cãi, anh T cũng có đánh đập chị nhiều lần nhưng lúc đó chị cố chịu đựng. Tuy nhiên khoảng một năm nay vợ chồng bắt đầu mâu thuẫn nhiều hơn, thường xuyên xảy ra xung đột nguyên nhân chị phát hiện anh T có nhắn tin qua lại với người phụ nữ khác, chính anh T thừa nhận chuyện này, sau đó anh T dọn đồ bỏ đi nơi khác sống. Mặc dù thời gian sau này không sống chung nhưng anh T vẫn thường xuyên quay về kiếm chuyện đánh đập chị. Vào tháng 7/2023, sau một lần cãi nhau anh T đã đánh chị gây thương tích phải đi điều trị tại bệnh viện. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể tiếp tục sống chung với anh T được nữa nên chị H yêu cầu giải quyết như sau:
+ Về quan hệ hôn nhân: chị Huỳnh Kim H xin được ly hôn với anh Lê Văn T.
+ Về quan hệ con chung: có 02 con chung tên Lê Minh Q sinh ngày 25/6/2009 và Lê Huỳnh N sinh ngày 27/01/2020. Sau ly hôn chị H yêu cầu được nuôi cả hai con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.
+ Về tài sản chung và nợ chung: không có.
- Bị đơn anh Lê Văn T: Tòa án đã tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho anh T nhưng từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay anh T vắng mặt và không có văn bản nào thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của chị H.
+ Về tài sản chung và nợ chung: không có.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời hạn chuẩn bị xét xử:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm hiện tại, nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như: Xác định đúng quan hệ tranh chấp, thụ lý và giải quyết theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Quá trình thụ lý Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ khi tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, tống đạt và niêm yết hợp lệ các thông báo và quyết định, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định của pháp luật.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:
Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án.
+ Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Bị đơn vắng mặt không có lý do tại phiên tòa nên đã tự từ bỏ quyền của mình.
+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 8, 9, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về hôn nhân: chị Huỳnh Kim H được ly hôn với anh Lê Văn T.
Về con chung: giao con chung Minh Q và Huỳnh N cho chị H được nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét.
Chị H là nguyên đơn nên phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn và nuôi con. Bị đơn anh Lê Văn T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp V, xã V, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn.
[1.2] Bị đơn anh Lê Văn T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Chị Huỳnh Kim H và anh Lê Văn T chung sống với nhau từ năm 2008, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang; được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 53/KH, quyển số I/2008, ngày 13/8/2008. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Kim H, thấy: trong quá trình sống chung với nhau, giữa chị H và anh T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, anh T nhiều lần đánh đập chị H gây thương tích, chị H đã cho anh T nhiều cơ hội để sửa đổi nhưng không có kết quả. Nhận thấy không thể tiếp tục sống chung được nữa nên chị H đã quyết định sống ly thân từ tháng 3/2023 cho đến nay. Từ khi sống ly thân chị H và anh T có gặp nhau nhưng không hàn gắn tình cảm. Theo Biên bản xác minh tình trạng hôn nhân ngày 20/11/2023 của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn cũng thể hiện rõ hiện nay chị H và anh T không còn sống chung với nhau.
Trong quá trình giải quyết Tòa án có tiến hành thông báo hòa giải nhằm mục đích động viên, hàn gắn nhưng anh T vắng mặt và không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được hàn gắn quan hệ vợ chồng với chị H để xây dựng hạnh phúc gia đình. Hội đồng xét xử xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa chị H và anh T không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H.
[2.3] Về quan hệ con chung: chị H và anh T có 02 con chung tên Lê Minh Q sinh ngày 25/6/2009 và Lê Huỳnh N sinh ngày 27/01/2020. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay chị H là người trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con. Tại “Đơn xin trình bày ý kiến” ngày 05/9/2023 nguyện vọng của cháu Q là được sống cùng với mẹ sau khi ba mẹ ly hôn. Trong quá trình giải quyết, anh T cũng không có ý kiến tranh chấp về phần con chung. Xét thấy, có đủ căn cứ để giao con chung Minh Q và Huỳnh N cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.
[3] Từ những phân tích trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn là phù hợp.
[4] Về án phí: chị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: khoản 1 điều 28, điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và khoản 1 điều 88 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Kim H.
- Về quan hệ hôn nhân: chị Huỳnh Kim H được ly hôn với anh Lê Văn T.
- Về quan hệ con chung:
Giao con chung Lê Minh Q sinh ngày 25/6/2009 và Lê Huỳnh N sinh ngày 27/01/2020 cho chị Huỳnh Kim H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Anh Lê Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị Huỳnh Kim H và anh Lê Văn T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở nhau trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định - Về tài sản chung và nợ chung: không có. Tuy nhiên sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Huỳnh Kim H và anh Lê Văn T phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
2. Về án phí: chị Huỳnh Kim H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012183 ngày 23/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang nên đã nộp xong.
3. Về quyền kháng cáo:
- Chị Huỳnh Kim H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
- Anh Lê Văn T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã (thị trấn) nơi cư trú để yêu cầu xem xét phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 37/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 37/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về