Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 351/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 351/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 9 năm 2022, tại Toà án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý: 624/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm  2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 308/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/8/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 387/2022/QĐST-HNGĐ ngày 26/8/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Phương Ng, sinh năm 1994; địa chỉ: Phường BH, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai; vắng mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Ông Bùi Hoàng H, sinh năm 1994; địa chỉ: Phường BH, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai; vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Bà Võ Phương Ng trình bày:

Bà Ng và ông Bùi Hoàng H kết hôn năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phương Bửu Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, hôn nhân tự nguyện. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, hay cãi vã và không còn quan tâm đến nhau. Vợ chồng bà Ng sống ly thân với nhau từ năm 2018 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà Ng xin ly hôn với Bùi Hoàng H.

- Về con chung: Có 02 con chung là cháu Bùi Hoàng Phương V, sinh ngày 17/02/2015; cháu Bùi Hoàng Thục A, sinh ngày 18/12/2018. Hiện nay, các con chung đang ở cùng với bà Ng. Ly hôn, bà Ng có nguyện vọng được nuôi 02 con chung và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bận công việc nên bà Ng có đơn xin xét xử vắng mặt.

* Bị đơn ông Bùi Hoàng H: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai của ông H.

Tại phiên tòa hôm nay, ngoài các chứng cứ các đương sự đã cung cấp từ khi thụ lý, nguyên đơn, bị đơn không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án: đã thực hiện đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định quan hệ pháp luật, tư cách của đương sự và thu thập chứng cứ đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc giải quyết vụ án: Từ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ có đủ căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của Bà Võ Phương Ng đối với ông Bùi Hoàng H. Do trong quá trình giải quyết vụ án, ông H đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không trình bày về nguyện vọng nuôi con và chứng minh điều kiện nuôi con. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử giao các con chung là cháu Bùi Hoàng Phương V, sinh ngày 17/02/2015; cháu Bùi Hoàng Thục A, sinh ngày 18/12/2018 cho bà Ng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Đề nghị xem xét việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Tố tụng:

- Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp:

Bà Võ Phương Ng khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Bùi Hoàng H và yêu cầu được nuôi con chung. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định Bà Võ Phương Ng là nguyên đơn, ông Bùi Hoàng H là bị đơn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

- Về thẩm quyền giải quyết: Theo biên bản xác minh ngày 21/7/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa thì ông Bùi Hoàng H cư trú tại phường Bửu Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. C ăn cứ vào Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của bà Ng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Về thủ tục tố tụng khác: Bà Võ Phương Ng có đơn xin xét xử vắng mặt; ông Bùi Hoàng H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Phương Ng và ông Bùi Hoàng H có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường Bửu Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 145/2014 ngày 11/12/2014, hôn nhân tự nguyện nên được coi là hôn nhân hợp pháp. Nay bà Ng xin ly hôn, Tòa án căn cứ luật hôn nhân gia đình năm 2000 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

Xét thấy: Bà Ng khai sau khi kết hôn, trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm, hay cãi vã và không còn quan tâm đến nhau. Bà Ng và ông H sống ly thân từ năm 2018 đến nay. Mặc dù, hai bên đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Nay, bà Ng xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà Ng xin ly hôn với ông Bùi Hoàng H. Tại biên bản xác minh ngày 14 tháng 7 năm 2022, Ủy ban nhân dân phường Bửu Hòa xác định vợ chồng bà Ng và ông H có xảy ra mâu thuẫn hay không thì địa phương không nắm rõ vì các đương sự không trình báo hay yêu cầu địa phương hòa giải. Từ khi bà Ng gửi đơn xin ly hôn cũng như trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần gửi giấy triệu tập và các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông H nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gửi cho Tòa án nên được coi là bỏ mặc, không còn quan tâm đến việc giữ gìn và bảo vệ mối quan hệ vợ chồng. Như vậy, hôn nhân giữa bà Ng và ông H đã rạn nứt không thể hàn gắn được. Ông H bỏ mặc nên việc đoàn tụ, tiếp tục xây dựng hạnh phúc là khó thực hiện được. Do đó, bà Ng xin ly hôn là có căn cứ chấp nhận.

Về con chung: Bà Ng xác định có 02 con chung là cháu Bùi Hoàng Phương V, sinh ngày 17/02/2015; cháu Bùi Hoàng Thục A, sinh ngày 18/12/2018. Hiện nay, các con chung đang ở cùng với bà Ng. Ly hôn, bà Ng có nguyện vọng được nuôi 02 con chung và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, tại bản tự khai của cháu Bùi Hoàng Phương V (bút lục 21) thì cháu V khai có nguyện vọng được ở với mẹ. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng ông H vẫn không lên Tòa để trình bày nguyện vọng về việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi con, cũng như cung cấp các tài liệu chứng cứ về điều kiện để nuôi con. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của bà Ng, giao các con chung là cháu Bùi Hoàng Phương V và cháu Bùi Hoàng Thục A cho bà Ng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà Ng xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông H không lên Tòa cung cấp lời khai về tài sản chung. Do đó, không đặt ra xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Bà Ng xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông H không lên Tòa cung cấp lời khai về nợ chung. Do đó, không đặt ra xem xét, giải quyết.

Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

Về án phí: Nguyên đơn Bà Võ Phương Ng phải chịu toàn bộ án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, Khoản 4 Điều 147, 227, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Áp dụng Điều 9, 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bà Võ Phương Ng đối với bị đơn ông Bùi Hoàng H.

Bà Võ Phương Ng được ly hôn với ông Bùi Hoàng H.

2. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Bùi Hoàng Phương V, sinh ngày 17/02/2015 và cháu Bùi Hoàng Thục A, sinh ngày 18/12/2018 cho Bà Võ Phương Ng được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Bùi Hoàng H không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung: Bà Ng xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông H không lên Tòa làm việc nên không cung cấp lời khai cho Tòa. Do đó, Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Ng xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông H không lên Tòa làm việc nên không cung cấp lời khai cho Tòa. Do đó, Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Bà Võ Phương Ng phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí bà Ng đã nộp 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001650 ngày 04/3/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Bà Ng đã nộp đủ.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

41
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 351/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:351/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về