Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 33/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 33/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 10 tháng 5 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 22/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2022 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Ngọc T, sinh năm 1990 (vắng mặt). Nơi ĐKHKTT: Ấp G, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Chỗ ở hiện nay: Ấp K, xã Đ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Tạ Văn S, sinh năm 1987 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp G, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 07/02/2022 và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, chị Võ Ngọc T trình bày: Năm 2015 chị và anh Tạ Văn S chung sống với nhau như vợ chồng, đến năm 2015 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, thường hay cự cải, xúc phạm lẫn nhau, mặc dù được cha mẹ hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh Tạ Văn S.

Về con chung, có 01 người tên là Tạ Hoàng L (giới tính nam), sinh ngày 09/4/2016. Hiện chị T đang trực tiếp nuôi dưỡng. Nay chị yêu cầu giao con cho chị tiếp tục nuôi dưỡng và yêu cầu anh Tạ Văn S cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Tạ Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của chị Võ Ngọc T.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Võ Ngọc T ly hôn anh Tạ Văn S. Về con chung, giao con là Tạ Hoàng L (giới tính nam), sinh ngày 09/4/2016 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, buộc anh Tạ Văn S cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Võ Ngọc T khởi kiện anh Tạ Văn S yêu cầu ly hôn, yêu cầu nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con nên đây là quan hệ tranh chấp về “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, bị đơn anh Tạ Văn S cư trú tại ấp G, xã N, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Chị Võ Ngọc T có yêu cầu xin vắng mặt, anh Tạ Văn S được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân, chị Võ Ngọc T và anh Tạ Văn S kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên quan hệ hôn nhân giữa chị Võ Ngọc T và anh Tạ Văn S được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp . Chị Võ Ngọc T xác định cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mâu thuẫn đã trầm trọng, không thể hàn gắn vì vậy yêu cầu ly hôn anh Tạ Văn S. Xét thấy, quan hệ hôn nhân của chị Võ Ngọc T và anh Tạ Văn S đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, anh Tạ Văn S không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của chị Võ Ngọc T. Từ đó, chấp nhận cho chị Võ Ngọc T ly hôn anh Tạ Văn S là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung, chị Võ Ngọc T có yêu cầu được nuôi con là Tạ Hoàng L, sinh ngày 09/4/2016 và yêu cầu anh Tạ Văn S cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật, anh S không có ý kiến gì đối với yêu cầu nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị T. Xét thấy, con chung đang sống với chị T, để ổn định tâm lý và sự phát triển bình thường của con chung nên giao cho chị Võ Ngọc T tiếp tục nuôi dưỡng con chung là có căn cứ. Anh Tạ Văn S không trực tiếp nuôi con nên phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật là 745.000 đồng/tháng, cấp dưỡng hàng tháng đến khi con chung đủ 18 tuổi và có khả năng tự lao động sinh sống, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày xét xử vụ án (ngày 10/5/2022) là phù hợp theo quy định tại các điều 81, 110, 116, 117 của Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Chị Võ Ngọc T xác định không có tài sản chung và nợ chung, anh Tạ Văn S cũng không có ý kiến nên không đặt ra xem xét.

[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân là phù hợp nên có căn cứ chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị Võ Ngọc T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình, anh Tạ Văn S phải chịu án phí cấp dưỡng theo quy định tại điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các điều 56, 81, 82, 83, 110, 116 và 117 của Luật hôn nhân và gia đình;

1. Về hôn nhân, chấp nhận cho chị Võ Ngọc T ly hôn anh Tạ Văn S.

2. Về con chung, giao Tạ Hoàng L (giới tính nam), sinh ngày 09/4/2016 cho chị Võ Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng. Buộc anh Tạ Văn S cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 745.000 (bảy trăm bốn mươi lăm nghìn) đồng, cấp dưỡng hàng tháng đến khi con đủ 18 tuổi và có khả năng tự lao động sinh sống, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày 10/5/2022.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Anh Tạ Văn S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Chị Võ Ngọc T chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0017529 ngày 07 tháng 02 năm 2022, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, như vậy chị Võ Ngọc T không còn phải nộp thêm.

Anh Tạ Văn S phải chịu án phí cấp dưỡng là 300.000 đồng.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 33/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về