TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI
BẢN ÁN 33/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 23 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộ Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 149/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị H Địa chỉ: Thôn An T, xã Phổ N, thị xã Đ, tỉnh Quảng N
2. Bị đơn: Anh Phạm Tùng L Địa chỉ: Thôn 1, xã Đức C, huyện Mộ Đ, tỉnh Quảng N.
Chị H, anh L vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 1 1/7/2022, các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Huỳnh Thị H trình bày:
Chị và anh Phạm Tùng L tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 24 tháng 12 năm 2004 tại Uỷ ban nhân dân xã Đức Chánh, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính cách không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vã nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không tin tưởng lẫn nhau, mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2014 cho đến nay, phần ai nấy sống, không quan tâm gì đến nhau. Nay tình cảm giữa chị và anh L không còn, chị yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Mộ Đức cho chị được ly hôn anh Phạm Tùng L.
Về con chung: Chị và anh L có 01 con chung tên Phạm Quốc H, sinh ngày 07/11/2005. Khi ly hôn, chị giao con chung cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng, chị cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Tại bản tự khai ngày 27/7/2022, bị đơn anh Phạm Tùng L trình bày:
Anh và chị H đi dến hôn nhân là hoàn toàn tự nguyện và được sự cho phép của hai bên gia đình, anh và chị H tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống. Anh, chị tự nguyện kết hôn ngày 24 tháng 12 năm 2004 tại Uỷ ban nhân dân xã Đức Chánh, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Vợ chồng chung sống hạnh phúc và có 01 con chung, trong cuộc sống thường ngày thì vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm về mọi mặt, từ đó vợ chồng không có hạnh phúc nên anh, chị ly thân nhau, phần ai lo cuộc sống của người đó, không quan tâm gì đến nhau. Nay chị H yêu cầu ly hôn, anh đồng ý.
Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung tên Phạm Quốc H, sinh ngày 07/11/2005. Khi ly hôn, chị H giao con chung cho anh trực tiếp nuôi dưỡng, chị H cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, anh đồng ý.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đều thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử tiến hành nghị án.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
+ Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Chị Huỳnh Thị H được ly hôn anh Phạm Tùng L.
+ Giao con chung tên Phạm Quốc H, sinh ngày 07/11/2005 cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
+ Đương sự chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Tòa án đã thụ lý đơn khởi kiện đúng trình tự thủ tục, đúng thẩm quyền, giải quyết vụ án trong thời hạn luật định. Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị H và anh Phạm Tùng L kết hôn vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đức Chánh, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh L là hợp pháp. Trong quá trình chung sống, giữa chị H và anh L có xảy ra mâu thuẫn. Anh L thừa nhận hiện nay vợ chồng đang ly thân, phần ai nấy sống. Chị H yêu cầu ly hôn, anh L đồng ý. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị H và anh L là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị H yêu cầu ly hôn, anh L đồng ý là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung:
Chị H và anh L có 01 con chung tên Phạm Quốc H, sinh ngày 07/11/2005. Khi ly hôn, chị H giao con chung cho anh L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh L cũng đồng ý đối với yêu cầu của chị H; cháu H có nguyện vọng được ở với cha, khi cha, mẹ ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử giao con chung cho anh L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
[2.3] Về cấp dưỡng cho con: Chị H tự nguyện cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Anh L đồng ý như kiến của chị H. Do đó, chị Hường phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi.
[2.4] Về tài sản chung: Chị H, anh Ltrình bày không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.5] Về nợ chung: Chị H, anh L trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.6] Về án phí:
Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn và 300.000 đồng án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ.
[2.7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộ Đức tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 144, 147, 228, 235, 238, 266, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116, 117 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị H 1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị H được ly hôn anh Phạm Tùng L.
2. Về con chung: Giao con chung tên Phạm Quốc H, sinh ngày 07/11/2005 cho anh Phạm Tùng L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Huỳnh Thị L có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án (ngày 23/9/2022). Chị Lcó quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh L trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Chị Huỳnh Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn và 300.000 đồng án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003515 ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Chị còn phải chịu 300.000 đồng án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ 5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 33/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 33/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mộ Đức - Quảng Ngãi |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về